Hãy để lại thắc mắc của bạn, Hãng Luật Bigboss Law hỗ trợ tư vấn ngay cho bạn.
Hãy để lại thắc mắc của bạn, Hãng Luật Bigboss Law hỗ trợ tư vấn ngay cho bạn.
Câu hỏi: Tôi hiện đang làm việc tại công ty A với vị trí chuyên gia, có giấy phép lao động và ký hợp đồng lao động thời hạn 2 năm. Gần đây, tôi có làm thêm tại với công ty B với công việc tương tự theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Vậy theo quy định, tôi có được quyền làm thêm việc tại công ty B không? Tôi có cần phải xin thêm giấy phép lao động cho vị công việc mới nêu trên?
Luật sư trả lời:
Đối với việc làm thêm tại công ty B của bạn, hiện nay pháp luật không cấm và bạn có quyền giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều công ty nếu bạn đảm bảo đều hoàn thành tốt các công việc này theo quy định tại Điều 19 Bộ luật lao động 2019:
“Điều 19. Giao kết nhiều hợp đồng lao động
1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.”
Ngoài ra, Khoản 1 Điều 151 theo Bộ luật lao động 2019 quy định: “Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: ….
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp” Như vậy theo quy định trên, bạn làm 02 công ty là 02 pháp nhân có tư cách độc lập, do đó công ty B cần phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động mới trước khi chính thức tuyển dụng bạn.
Tuy nhiên, việc công ty B và bạn ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn là sai quy định theo Khoản 2 Điều 151 theo Bộ luật lao động 2019: “Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.”
Theo quy định, thời hạn của Giấy phép lao động tối đa không được vượt 2 năm nên tương ứng với đó, thời hạn của hợp đồng lao động giữa bạn và công ty B cũng không được vượt quá 2 năm theo quy định nêu trên của pháp luật.
Xem video luật sư trả lời tại đây: https://youtu.be/RGMrGRhR9uc?si=JLLAnvyqb8n3urK1
Câu hỏi: Tôi tên Trần Văn Hoàng là chủ một doanh nghiệp A (Công ty TNHH một thành viên) tại TP. Hồ Chí Minh. Tôi có cho Công ty A vay một khoản tiền là 1 tỷ đồng. Nay Công ty tôi kinh doanh không thực sự hiệu quả, tôi muốn xóa nợ cho khoản nợ này. Vậy pháp luật cho phép tôi xóa nợ cho công ty không? Khi xóa nợ thì cần lưu ý những vấn đề gì?
Luật sư trả lời:
Như chúng ta đã biết, mặc dù anh Hoàng là chủ sở hữu của 100% Công ty A nhưng về mặt pháp lý, Công ty A có tư cách pháp nhân và có tài sản hoàn toàn độc lập với tài sản của cá nhân anh Hoàng. Vì vậy, anh H cho Công ty A vay tiền, sau đó đồng ý xóa nợ cho khoản vay trên không trái quy định của pháp luật. Tuy nhiên, với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực doanh nghiệp của chúng tôi, anh Hoàng không nên xóa khoản nợ này cho Công ty A mà nên dùng hình thức chuyển khoản vốn vay 1 tỷ này thành vốn góp của anh Hoàng tại Công ty A. Lý do: Bản chất của tình huống này là anh Hoàng muốn cấp vốn cho Công ty A để giảm gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp. Vậy thay vì xóa nợ, anh có thể dùng chính khoản nợ này đổi thành vốn góp trong công ty. Thời điểm góp thêm vốn chính là thời điểm anh Hoàng chính thức quyết định xóa nợ tại Công ty. Hiện nay, quy định pháp luật hiện hành không có bất kỳ quy định nào cấm việc chuyển đổi khoản vay thành vốn góp. Về bản chất, việc chuyển đổi khoản vay thành vốn góp là một cách thức để tăng vốn điều lệ của công ty lên bằng với vốn điều lệ cũ cộng với khoản vay 1 tỷ được chuyển đổi, điểm khác biệt là việc chuyển tiền đã được thực hiện xong trước khi anh Hoàng và Công ty ra quyết định tăng vốn. Ngoài ra, việc anh Hoàng chọn phương án chuyển khoản vay thành vốn góp này sẽ giúp Công ty A tránh phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp, thay vì phương án xóa nợ 1 tỷ ban đầu, căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi năm 2013: “Điều 3. Thu nhập chịu thuế …..
2. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.” Hi vọng những tư vấn trên của tôi đã giúp ích được cho anh Hoàng. Chúc Công ty A vượt qua giai đoạn kinh doanh khó khăn này và sớm hoạt động hiệu quả trong thời gian sắp tới.
Xem video tại đây:
Câu hỏi: Thưa Luật sư, tôi là người lao động đang làm vị trí nhân viên văn phòng tại công ty tôi. Sắp đến Tết rồi nên tôi có thắc mắc sau gửi tới luật sư: Công ty có bắt buộc phải có thưởng tết cho người lao động không? Nếu có, công ty có bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động bằng tiền không? Mong luật sư trả lời câu hỏi của tôi.
Luật sư trả lời:
Theo quy định Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 về thưởng như sau:
Điều 104. Thưởng
Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Như vậy, theo như quy định trên thì người sử dụng lao động không bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động. Phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cùng với năng suất làm việc của người lao động mà người sử dụng lao độn g quyết định có thưởng Tết hay không.
Đồng thời theo như quy định trên, người sử dụng lao động cũng không bắt buộc phải thưởng Tết bằng tiền cho người lao động. Thay vào đó, người sử dụng lao động có thể thưởng Tết cho người lao động bằng các hình thức khác hoặc là bằng tài sản.
Tuy nhiên, cần lưu ý nếu công ty có quy định thưởng Tết ghi rõ tại một trong những văn bản như: Hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế công ty…. VD: Tại các văn bản trên, ghi rõ: Nếu người lao động làm đủ 12 tháng thì sẽ được thưởng cuối năm như sau:…… thì đây là mức thưởng bắt buộc mà công ty cần phải trả cho NLĐ.
Xem đầy đủ:
Câu hỏi: Công ty chúng tôi có thuê ông B làm tài xế với mức lương 10 triệu đồng/tháng. Hai bên thỏa thuận miệng hợp đồng lao động có thời hạn 1 năm. Khi bắt đầu làm việc, do sơ suất nên công ty chưa kịp ký hợp đồng lao động bằng văn bản với ông B. Tuy nhiên, chúng tôi có đóng bảo hiểm và trả lương đầy đủ hàng tháng cho ông B. Sau đó 1 năm, do công ty không còn nhu cầu công việc vị trí tài xế nói trên nên công ty thông báo cho ông B sẽ không tiếp tục gia hạn, ký hợp đồng lao động mới với ông B. Nhận được thông báo trên, ông B cũng đồng ý và không có ý kiến gì. Tuy nhiên, gần đây chúng tôi bất ngờ nhận được thông báo thụ lý từ Tòa án với nội dung ông B đòi chúng tôi phải bồi thường thiệt hại do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn trái luật và yêu cầu chúng tôi phải trả lương đến khi xét xử xong vụ án. Chúng tôi vô cùng hoang mang, xin luật sư tư vấn cho chúng tôi biết chúng tôi cần phải làm gì trong trường hợp này?
Trả lời: Trước hết, cần phải nhấn mạnh rằng việc công ty không ký hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động là sai quy định theo Điều 14 Bộ luật Lao động 2019: “Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản” Công ty có thể bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nêu trên theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Tuy nhiên, việc không ký hợp đồng lao động nêu trên của công ty chỉ bị xử phạt hành chính, không đồng nghĩa với việc công ty phải trả bồi thường thiệt hại do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn trái luật và trả lương cho ông B đến khi xét xử xong vụ án. Việc của công ty là cần chứng minh cho Tòa án rằng giữa công ty và ông B chỉ tồn tại thỏa thuận về thời hạn hợp đồng có xác định thời hạn 1 năm, thay vì là hợp đồng lao động không xác định thời hạn như ông B trình bày tại yêu cầu khởi kiện. Điều 20 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây: a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.”
Do hai bên không có hợp đồng lao động bằng văn bản nên để bảo vệ quyền lợi của mình, công ty cần những chứng cứ gián tiếp khác để chứng minh cho thỏa thuận ban đầu về thời hạn 1 năm nêu trên. Công ty có thể thu thập những chứng cứ như: Tin nhắn trao đổi giữa hai bên về thời hạn hợp đồng; Nội quy, quy chế tuyển dụng của công ty nếu có đề cập về thời hạn hợp đồng lần đầu cho người lao động nói chung; Những hợp đồng lao động ký với những người lao động khác tại công ty để làm đối chứng tham khảo… Ngoài ra, công ty cần xem xét lại quy trình tuyển dụng của mình để đảm bảo không còn xảy ra tình trạng “quên” ký hợp đồng lao động đối với những trường hợp khác tương tự như trên tại công ty.
Xem video luật sư trả lời tại đây:
Câu hỏi: Thưa Luật sư, gia đình tôi hiện đang sinh sống tại một căn hộ của một chung cư tại TP. Hồ Chí Minh. Nhà tôi ở tầng 8. Tôi thấy dưới tầng 1, tầng 2 có nhiều công ty hiện đang đặt trụ sở văn phòng tại đó. Vậy tôi có được lập một công ty có trụ sở văn phòng tại căn hộ mà nhà tôi đang ở hay không?
Luật sư trả lời: Theo như thông tin bạn cung cấp thì tôi có thể khẳng định: căn hộ chung cư của bạn đang ở là dạng chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp: vừa để ở và vừa để kinh doanh theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.”
Như vậy, gia đình bạn dù đang sống tại chung cư có một số tầng có mục đích sử dụng kinh doanh nhưng không đồng nghĩa là những tầng còn lại (bao gồm cả tầng 8 bạn đang ở) được phép sử dụng cho mục đích kinh doanh giống vậy.
Theo quy định tại Khoản 11 Điều 6 Luật nhà ở thì việc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở sẽ bị nghiêm cấm. Gia đình bạn đang ở tại tầng 8 đồng nghĩa với việc căn hộ này có chức năng chỉ để ở, không phải để hoạt động kinh doanh. Vì vậy, bạn nên tìm những địa điểm khác phù hợp hơn để đặt trụ sở văn phòng theo đúng quy định.
Xem video tại đây: https://youtu.be/FRavjo9G-dc?si=11LdCBTIe87d4UBX