Hỏi – Đáp

Hãy để lại thắc mắc của bạn, Hãng Luật Bigboss Law hỗ trợ tư vấn ngay cho bạn.



    Câu hỏi

    Chị Nguyễn Thị Hạnh, TPHCM:
    Chị Nguyễn Thị Hạnh, TPHCM: (0978 454 xxx)

    Câu hỏi: Thưa luật sư cho tôi hỏi: Năm 2018 tôi cùng anh Nguyễn Văn Nam cùng thành lập công ty TNHH Hùng Phát, chúng tôi hoạt động được 3 năm thì do gặp Covit và suy thoái kinh tế nên công ty làm ăn thua lỗ, dẫn đến có nhiều khoản nợ, có nhiều người bảo tôi để khỏi trả nợ thì làm thủ tục giải thể công ty đi. Và tôi đã làm thủ tục giải thể công ty vào năm 2022. Nay các chủ nợ đã tiến hành kiện tôi và anh Nam ra tòa án và tòa án đã xét xử buộc tôi và anh nam liên đới trả nợ cho các khách hàng số tiền lên đến hơn 10 tỷ đồng. giờ cơ quan thi hành án đã tới siết nhà của tôi thưa luật sư. Như vậy tòa án tuyên buộc như vậy có đúng luật hay không thưa luật sư, trong khi các khách hàng đó đều ký HĐ với công ty TNHH Hùng Phát chứ không phải ký với tôi và anh Nam. Mà nay cty đã giải thể rồi.

    Avata Faq
    Hãng Luật Bigboss Law

    Trả lời:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: 

    Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp 

    1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây: 
    1. Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; 
    2. Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; 
    3. Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; 
    4. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác. 
    1. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp. 

    Căn cứ theo quy định tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: 

    Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể 

    1. Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện các hoạt động sau đây:
    1. Cất giấu, tẩu tán tài sản; 
    2. Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ; 
    3. Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp; 
    4. Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp; 
    5. đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản; 
    6. Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực; 
    7. Huy động vốn dưới mọi hình thức. 
    1. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. 

    Lời khuyên ở đây là: 

    Nếu chủ DN hiểu luật thì k nên thực hiện thủ tục giải thể mà nên thực hiện thủ tục phá sản, khi làm thủ tục phá sản thì nên đưa toàn bộ các khách hàng, người lao động, thuế, cổ đông vào liên quan để giải quyết, để sau này không còn ai kiện mình nữa. 

    Xem video luật sư trả lời tại đây: https://www.youtube.com/watch?v=YVP_eJ_8p-A&t=12s

    Chị Nguyễn Quỳnh Nga, ở Long An
    Chị Nguyễn Quỳnh Nga, ở Long An (0978 915 xxx)

    Câu hỏi: Thưa ls tôi có thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ toàn bộ khuôn mặt của mình, nay tôi có nhu cầu bay qua Mỹ để đi du học, khi đi qua cửa an ninh sân bay thì bị An ninh sân bay không cho qua vì cho rằng mặt tôi không giống với hình ở trong passport sau khi cự cải họ vẫn không cho tôi qua và yêu cầu tôi về làm lại căn cước, passport để đúng người mới cho bay được: Câu hỏi 1: An ninh sân bay không cho tôi qua cổng là đúng hay sai ? Câu hỏi 2: An ninh sân bay không cho tôi qua thì tôi không thể bay được qua Mỹ để nhập học, vậy ai sẽ đền bù thiệt hại cho tôi như tiền vé máy bay, tôi chậm 1 năm nhập học…..và nhiều tổn thất khác. Câu hỏi 3: An ninh sân bay yêu cầu tôi đổi lại căn cước, và passport có đúng không ? nếu đúng thì tôi phải làm thủ tục như thế nào?.

    Avata Faq
    Hãng Luật Bigboss Law

    Trả lời:

    Căn cứ tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 cũng có quy định các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau: 

    Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:

    a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; 

    b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; 

    c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; 

    d) Xác định lại giới tính, quê quán;

    đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; 

    e) Khi công dân có yêu cầu. 

    Nhận dạng được hiểu là đặc điểm cá biệt và ổn định bên ngoài của một người để phân biệt người này với người khác. Như vậy, việc làm lại căn cước công dân sau phẫu thuật thẩm mỹ là điều bắt buộc, nếu phẫu thuật thẩm mỹ làm thay đổi đặc điểm nhận dạng, khiến những người xung quanh không thể dễ dàng nhận ra gương mặt trước và sau phẫu thuật đều là cùng một người thì trong trường hợp này, phải thực hiện đổi, cấp lại căn cước công dân. 

    Theo Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 quy định cụ thể về nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau: 

    Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: 

    1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; 
    2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 
    3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; 
    4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

    Lời khuyên: trước khi các bạn thực hiện thủ tục phẩu thuật thẩm mỹ thì bạn nên chọn một bệnh viện hay cơ sở đạt tiêu chuẩn, tư vấn kỹ càng tất cả những nội dung liên quan, lập hồ sơ trước và sau khi phẩu thuật thẩm mỹ. 

    Các bệnh viện, các cơ sở thực hiện phẩu thuật thẩm mỹ phải biết và tư vấn cho khách hàng của mình là phải: xác nhận lại danh tính trên giấy tờ tùy thân sau khi phẩu thuật thẩm mỹ mà thay đổi nhiều.

    Xem video luật sư trả lời tại đây: https://youtu.be/mw39NyHqTEE?si=VeCQFFEc8hFKacBn 

    Nguyễn T H, Lâm Đồng
    Nguyễn T H, Lâm Đồng (0955 776 xxx)

    Câu hỏi: Gia đình tôi khó khăn, chồng tôi là lao động chính trong gia đình, vừa qua chồng tôi bị công an bắt vì hành vi đánh bạc và bị tạm giam thời hạn 3 tháng. Thưa luật sư cho tôi hỏi trường hợp của chồng tôi có được tại ngoại hay không, tôi phải làm gì để chồng tôi được tại ngoại. Tôi rất lo lắng cho chồng tôi, mong luật sư giải đáp cho tôi. Xin cảm ơn luật sư.

    Avata Faq
    Hãng Luật Bigboss Law

    Luật sư trả lời:

    Xem video luật sư trả lời tại đây:

    Bạn H, Công ty A, ở TP. Hồ Chí Minh
    Bạn H, Công ty A, ở TP. Hồ Chí Minh (0862 264 xxx)

    Câu hỏi: Công ty chúng tôi có thuê ông B làm tài xế với mức lương 10 triệu đồng/tháng. Hai bên thỏa thuận miệng hợp đồng lao động có thời hạn 1 năm. Khi bắt đầu làm việc, do sơ suất nên công ty chưa kịp ký hợp đồng lao động bằng văn bản với ông B. Tuy nhiên, chúng tôi có đóng bảo hiểm và trả lương đầy đủ hàng tháng cho ông B. Sau đó 1 năm, do công ty không còn nhu cầu công việc vị trí tài xế nói trên nên công ty thông báo cho ông B sẽ không tiếp tục gia hạn, ký hợp đồng lao động mới với ông B. Nhận được thông báo trên, ông B cũng đồng ý và không có ý kiến gì. Tuy nhiên, gần đây chúng tôi bất ngờ nhận được thông báo thụ lý từ Tòa án với nội dung ông B đòi chúng tôi phải bồi thường thiệt hại do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn trái luật và yêu cầu chúng tôi phải trả lương đến khi xét xử xong vụ án. Chúng tôi vô cùng hoang mang, xin luật sư tư vấn cho chúng tôi biết chúng tôi cần phải làm gì trong trường hợp này?

    Avata Faq
    Luật sư Mai Tiến Luật

    Trả lời: Trước hết, cần phải nhấn mạnh rằng việc công ty không ký hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động là sai quy định theo Điều 14 Bộ luật Lao động 2019: “Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản” Công ty có thể bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nêu trên theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Tuy nhiên, việc không ký hợp đồng lao động nêu trên của công ty chỉ bị xử phạt hành chính, không đồng nghĩa với việc công ty phải trả bồi thường thiệt hại do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn trái luật và trả lương cho ông B đến khi xét xử xong vụ án. Việc của công ty là cần chứng minh cho Tòa án rằng giữa công ty và ông B chỉ tồn tại thỏa thuận về thời hạn hợp đồng có xác định thời hạn 1 năm, thay vì là hợp đồng lao động không xác định thời hạn như ông B trình bày tại yêu cầu khởi kiện. Điều 20 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

    “1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây: a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.”

    Do hai bên không có hợp đồng lao động bằng văn bản nên để bảo vệ quyền lợi của mình, công ty cần những chứng cứ gián tiếp khác để chứng minh cho thỏa thuận ban đầu về thời hạn 1 năm nêu trên. Công ty có thể thu thập những chứng cứ như: Tin nhắn trao đổi giữa hai bên về thời hạn hợp đồng; Nội quy, quy chế tuyển dụng của công ty nếu có đề cập về thời hạn hợp đồng lần đầu cho người lao động nói chung; Những hợp đồng lao động ký với những người lao động khác tại công ty để làm đối chứng tham khảo… Ngoài ra, công ty cần xem xét lại quy trình tuyển dụng của mình để đảm bảo không còn xảy ra tình trạng “quên” ký hợp đồng lao động đối với những trường hợp khác tương tự như trên tại công ty.

    Xem video luật sư trả lời tại đây:

    Anh David Nguyễn, TP.HCM
    Anh David Nguyễn, TP.HCM (0554 548 xxx)

    Câu hỏi: Tôi hiện đang làm việc tại công ty A với vị trí chuyên gia, có giấy phép lao động và ký hợp đồng lao động thời hạn 2 năm. Gần đây, tôi có làm thêm tại với công ty B với công việc tương tự theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Vậy theo quy định, tôi có được quyền làm thêm việc tại công ty B không? Tôi có cần phải xin thêm giấy phép lao động cho vị công việc mới nêu trên?

    Avata Faq
    Hãng Luật Bigboss Law

    Luật sư trả lời:

    Đối với việc làm thêm tại công ty B của bạn, hiện nay pháp luật không cấm và bạn có quyền giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều công ty nếu bạn đảm bảo đều hoàn thành tốt các công việc này theo quy định tại Điều 19 Bộ luật lao động 2019:

    “Điều 19. Giao kết nhiều hợp đồng lao động

    1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.” ​

    Ngoài ra, Khoản 1 Điều 151 theo Bộ luật lao động 2019 quy định: “Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

    1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: ….

    d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp” Như vậy theo quy định trên, bạn làm 02 công ty là 02 pháp nhân có tư cách độc lập, do đó công ty B cần phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động mới trước khi chính thức tuyển dụng bạn.

    Tuy nhiên, việc công ty B và bạn ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn là sai quy định theo Khoản 2 Điều 151 theo Bộ luật lao động 2019: “Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.”

    Theo quy định, thời hạn của Giấy phép lao động tối đa không được vượt 2 năm nên tương ứng với đó, thời hạn của hợp đồng lao động giữa bạn và công ty B cũng không được vượt quá 2 năm theo quy định nêu trên của pháp luật.

    Xem video luật sư trả lời tại đây: https://youtu.be/RGMrGRhR9uc?si=JLLAnvyqb8n3urK1