Hỏi – Đáp

Hãy để lại thắc mắc của bạn, Hãng Luật Bigboss Law hỗ trợ tư vấn ngay cho bạn.



    Câu hỏi

    Chị Nguyễn Quỳnh Nga, ở Long An
    Chị Nguyễn Quỳnh Nga, ở Long An (0978 915 xxx)

    Câu hỏi: Thưa ls tôi có thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ toàn bộ khuôn mặt của mình, nay tôi có nhu cầu bay qua Mỹ để đi du học, khi đi qua cửa an ninh sân bay thì bị An ninh sân bay không cho qua vì cho rằng mặt tôi không giống với hình ở trong passport sau khi cự cải họ vẫn không cho tôi qua và yêu cầu tôi về làm lại căn cước, passport để đúng người mới cho bay được: Câu hỏi 1: An ninh sân bay không cho tôi qua cổng là đúng hay sai ? Câu hỏi 2: An ninh sân bay không cho tôi qua thì tôi không thể bay được qua Mỹ để nhập học, vậy ai sẽ đền bù thiệt hại cho tôi như tiền vé máy bay, tôi chậm 1 năm nhập học…..và nhiều tổn thất khác. Câu hỏi 3: An ninh sân bay yêu cầu tôi đổi lại căn cước, và passport có đúng không ? nếu đúng thì tôi phải làm thủ tục như thế nào?.

    Avata Faq
    Hãng Luật Bigboss Law

    Trả lời:

    Căn cứ tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 cũng có quy định các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau: 

    Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:

    a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; 

    b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; 

    c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; 

    d) Xác định lại giới tính, quê quán;

    đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; 

    e) Khi công dân có yêu cầu. 

    Nhận dạng được hiểu là đặc điểm cá biệt và ổn định bên ngoài của một người để phân biệt người này với người khác. Như vậy, việc làm lại căn cước công dân sau phẫu thuật thẩm mỹ là điều bắt buộc, nếu phẫu thuật thẩm mỹ làm thay đổi đặc điểm nhận dạng, khiến những người xung quanh không thể dễ dàng nhận ra gương mặt trước và sau phẫu thuật đều là cùng một người thì trong trường hợp này, phải thực hiện đổi, cấp lại căn cước công dân. 

    Theo Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 quy định cụ thể về nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau: 

    Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: 

    1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; 
    2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 
    3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; 
    4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

    Lời khuyên: trước khi các bạn thực hiện thủ tục phẩu thuật thẩm mỹ thì bạn nên chọn một bệnh viện hay cơ sở đạt tiêu chuẩn, tư vấn kỹ càng tất cả những nội dung liên quan, lập hồ sơ trước và sau khi phẩu thuật thẩm mỹ. 

    Các bệnh viện, các cơ sở thực hiện phẩu thuật thẩm mỹ phải biết và tư vấn cho khách hàng của mình là phải: xác nhận lại danh tính trên giấy tờ tùy thân sau khi phẩu thuật thẩm mỹ mà thay đổi nhiều.

    Xem video luật sư trả lời tại đây: https://youtu.be/mw39NyHqTEE?si=VeCQFFEc8hFKacBn 

    Chị T.T Trang, TPHCM
    Chị T.T Trang, TPHCM (0861 648 xxx)

    Câu hỏi: Thưa Luật sư, tôi là người lao động đang làm vị trí nhân viên văn phòng tại công ty tôi. Sắp đến Tết rồi nên tôi có thắc mắc sau gửi tới luật sư: Công ty có bắt buộc phải có thưởng tết cho người lao động không? Nếu có, công ty có bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động bằng tiền không? Mong luật sư trả lời câu hỏi của tôi.

    Avata Faq
    Hãng Luật Bigboss Law

    Luật sư trả lời:

    Theo quy định Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 về thưởng như sau:

    Điều 104. Thưởng

    Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

    Như vậy, theo như quy định trên thì người sử dụng lao động không bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động. Phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cùng với năng suất làm việc của người lao động mà người sử dụng lao độn g quyết định có thưởng Tết hay không.

    Đồng thời theo như quy định trên, người sử dụng lao động cũng không bắt buộc phải thưởng Tết bằng tiền cho người lao động. Thay vào đó, người sử dụng lao động có thể thưởng Tết cho người lao động bằng các hình thức khác hoặc là bằng tài sản.

    Tuy nhiên, cần lưu ý nếu công ty có quy định thưởng Tết ghi rõ tại một trong những văn bản như: Hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế công ty…. VD: Tại các văn bản trên, ghi rõ: Nếu người lao động làm đủ 12 tháng thì sẽ được thưởng cuối năm như sau:…… thì đây là mức thưởng bắt buộc mà công ty cần phải trả cho NLĐ.

    Xem đầy đủ:

    Bạn H, Công ty A, ở TP. Hồ Chí Minh
    Bạn H, Công ty A, ở TP. Hồ Chí Minh (0862 264 xxx)

    Câu hỏi: Công ty chúng tôi có thuê ông B làm tài xế với mức lương 10 triệu đồng/tháng. Hai bên thỏa thuận miệng hợp đồng lao động có thời hạn 1 năm. Khi bắt đầu làm việc, do sơ suất nên công ty chưa kịp ký hợp đồng lao động bằng văn bản với ông B. Tuy nhiên, chúng tôi có đóng bảo hiểm và trả lương đầy đủ hàng tháng cho ông B. Sau đó 1 năm, do công ty không còn nhu cầu công việc vị trí tài xế nói trên nên công ty thông báo cho ông B sẽ không tiếp tục gia hạn, ký hợp đồng lao động mới với ông B. Nhận được thông báo trên, ông B cũng đồng ý và không có ý kiến gì. Tuy nhiên, gần đây chúng tôi bất ngờ nhận được thông báo thụ lý từ Tòa án với nội dung ông B đòi chúng tôi phải bồi thường thiệt hại do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn trái luật và yêu cầu chúng tôi phải trả lương đến khi xét xử xong vụ án. Chúng tôi vô cùng hoang mang, xin luật sư tư vấn cho chúng tôi biết chúng tôi cần phải làm gì trong trường hợp này?

    Avata Faq
    Luật sư Mai Tiến Luật

    Trả lời: Trước hết, cần phải nhấn mạnh rằng việc công ty không ký hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động là sai quy định theo Điều 14 Bộ luật Lao động 2019: “Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản” Công ty có thể bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nêu trên theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Tuy nhiên, việc không ký hợp đồng lao động nêu trên của công ty chỉ bị xử phạt hành chính, không đồng nghĩa với việc công ty phải trả bồi thường thiệt hại do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn trái luật và trả lương cho ông B đến khi xét xử xong vụ án. Việc của công ty là cần chứng minh cho Tòa án rằng giữa công ty và ông B chỉ tồn tại thỏa thuận về thời hạn hợp đồng có xác định thời hạn 1 năm, thay vì là hợp đồng lao động không xác định thời hạn như ông B trình bày tại yêu cầu khởi kiện. Điều 20 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

    “1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây: a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.”

    Do hai bên không có hợp đồng lao động bằng văn bản nên để bảo vệ quyền lợi của mình, công ty cần những chứng cứ gián tiếp khác để chứng minh cho thỏa thuận ban đầu về thời hạn 1 năm nêu trên. Công ty có thể thu thập những chứng cứ như: Tin nhắn trao đổi giữa hai bên về thời hạn hợp đồng; Nội quy, quy chế tuyển dụng của công ty nếu có đề cập về thời hạn hợp đồng lần đầu cho người lao động nói chung; Những hợp đồng lao động ký với những người lao động khác tại công ty để làm đối chứng tham khảo… Ngoài ra, công ty cần xem xét lại quy trình tuyển dụng của mình để đảm bảo không còn xảy ra tình trạng “quên” ký hợp đồng lao động đối với những trường hợp khác tương tự như trên tại công ty.

    Xem video luật sư trả lời tại đây:

    Nguyễn Hoài Nam, TPHCM
    Nguyễn Hoài Nam, TPHCM (0989 556 xxx)

    Câu hỏi: Thưa Luật sư, gia đình tôi hiện đang sinh sống tại một căn hộ của một chung cư tại TP. Hồ Chí Minh. Nhà tôi ở tầng 8. Tôi thấy dưới tầng 1, tầng 2 có nhiều công ty hiện đang đặt trụ sở văn phòng tại đó. Vậy tôi có được lập một công ty có trụ sở văn phòng tại căn hộ mà nhà tôi đang ở hay không?

    Avata Faq
    Hãng Luật Bigboss Law

    Luật sư trả lời: Theo như thông tin bạn cung cấp thì tôi có thể khẳng định: căn hộ chung cư của bạn đang ở là dạng chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp: vừa để ở và vừa để kinh doanh theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014:

    “Điều 3. Giải thích từ ngữ

    3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.”

    ​Như vậy, gia đình bạn dù đang sống tại chung cư có một số tầng có mục đích sử dụng kinh doanh nhưng không đồng nghĩa là những tầng còn lại (bao gồm cả tầng 8 bạn đang ở) được phép sử dụng cho mục đích kinh doanh giống vậy. ​

    Theo quy định tại Khoản 11 Điều 6 Luật nhà ở thì việc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở sẽ bị nghiêm cấm. Gia đình bạn đang ở tại tầng 8 đồng nghĩa với việc căn hộ này có chức năng chỉ để ở, không phải để hoạt động kinh doanh. Vì vậy, bạn nên tìm những địa điểm khác phù hợp hơn để đặt trụ sở văn phòng theo đúng quy định.

    Xem video tại đây: https://youtu.be/FRavjo9G-dc?si=11LdCBTIe87d4UBX

    Anh David Nguyễn, TP.HCM
    Anh David Nguyễn, TP.HCM (0554 548 xxx)

    Câu hỏi: Tôi hiện đang làm việc tại công ty A với vị trí chuyên gia, có giấy phép lao động và ký hợp đồng lao động thời hạn 2 năm. Gần đây, tôi có làm thêm tại với công ty B với công việc tương tự theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Vậy theo quy định, tôi có được quyền làm thêm việc tại công ty B không? Tôi có cần phải xin thêm giấy phép lao động cho vị công việc mới nêu trên?

    Avata Faq
    Hãng Luật Bigboss Law

    Luật sư trả lời:

    Đối với việc làm thêm tại công ty B của bạn, hiện nay pháp luật không cấm và bạn có quyền giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều công ty nếu bạn đảm bảo đều hoàn thành tốt các công việc này theo quy định tại Điều 19 Bộ luật lao động 2019:

    “Điều 19. Giao kết nhiều hợp đồng lao động

    1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.” ​

    Ngoài ra, Khoản 1 Điều 151 theo Bộ luật lao động 2019 quy định: “Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

    1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: ….

    d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp” Như vậy theo quy định trên, bạn làm 02 công ty là 02 pháp nhân có tư cách độc lập, do đó công ty B cần phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động mới trước khi chính thức tuyển dụng bạn.

    Tuy nhiên, việc công ty B và bạn ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn là sai quy định theo Khoản 2 Điều 151 theo Bộ luật lao động 2019: “Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.”

    Theo quy định, thời hạn của Giấy phép lao động tối đa không được vượt 2 năm nên tương ứng với đó, thời hạn của hợp đồng lao động giữa bạn và công ty B cũng không được vượt quá 2 năm theo quy định nêu trên của pháp luật.

    Xem video luật sư trả lời tại đây: https://youtu.be/RGMrGRhR9uc?si=JLLAnvyqb8n3urK1