Các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn luôn được Nhà nước đặc biệt quan tâm nhằm hỗ trợ người dân và hộ kinh doanh mở rộng sản xuất, cải thiện đời sống. Từ ngày 1/7/2025, quy định mới cho phép hộ kinh doanh được vay đến 500 triệu đồng mà không cần tài sản bảo đảm, mở ra cơ hội tiếp cận vốn thuận lợi hơn. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nắm rõ mức vay, thời hạn – lãi suất, cũng như các lĩnh vực được hỗ trợ vay theo quy định hiện hành.

1. Từ 01/7/2025: Hộ kinh doanh được vay tới 500 triệu không cần thế chấp phục vụ nông nghiệp, nông thôn
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 55/2015/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 116/2018/NĐ-CP về cơ chế bảo đảm tiền vay như sau:
Cơ chế bảo đảm tiền vay
- Tổ chức tín dụng được xem xét cho khách hàng vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, chủ trang trại, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm theo các mức như sau:
- a) Tối đa 300 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình;
- b) Tối đa 500 triệu đồng đối với tổ hợp tác, hộ kinh doanh;
- c) Tối đa 03 tỷ đồng đối với chủ trang trại;
- d) Tối đa 05 tỷ đồng đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Theo quy định trên thì hộ kinh doanh được vay tới 500 triệu để phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2. Thời hạn và lãi suất cho vay khi hộ kinh doanh vay không có tài sản bảo đảm để phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn như nào?
Về lãi suất cho vay:
Tại Điều 10 Nghị định 55/2015/NĐ-CP quy định về lãi suất cho vay như sau:
– Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do khách hàng và tổ chức tín dụng thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
– Trường hợp các chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ thì mức lãi suất và phương thức hỗ trợ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
– Những khoản cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn từ nguồn vốn của Chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân ủy thác thì mức lãi suất được thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc theo thỏa thuận với bên ủy thác.
Về thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được quy định tại Điều 11 Nghị định 55/2015/NĐ-CP bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 116/2018/NĐ-CP cụ thể:
– Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận thời hạn cho vay, thời hạn duy trì hạn mức tín dụng đối với khách hàng.
– Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn trả nợ gốc và lãi đối với các khoản cho vay lưu vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 của Nghị định này.
– Đối với các loại cây trồng lâu năm, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời gian ân hạn gốc và lãi phù hợp với giai đoạn kiến thiết của cây trồng lâu năm.
3. Các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn với hộ gia đình là các lĩnh vực nào?
Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 55/2015/NĐ-CP quy định về các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn như sau:
Các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Cho vay các chi phí phát sinh phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ.
- Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
- Cho vay để sản xuất giống trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, trồng rừng và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất nông nghiệp.
- Cho vay phát triển ngành nghề tại địa bàn nông thôn.
- Cho vay phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Cho vay các nhu cầu phục vụ đời sống của cư dân trên địa bàn nông thôn.
- Cho vay theo các chương trình kinh tế liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của Chính phủ.
Các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn với hộ gia đình gồm:
– Cho vay các chi phí phát sinh phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ.
– Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
– Cho vay để sản xuất giống trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, trồng rừng và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất nông nghiệp.
– Cho vay phát triển ngành nghề tại địa bàn nông thôn.
– Cho vay phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
– Cho vay các nhu cầu phục vụ đời sống của cư dân trên địa bàn nông thôn.
– Cho vay theo các chương trình kinh tế liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của Chính phủ.
4. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại
Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!






