Tranh chấp về quyền sử dụng đất trong gia đình ngày càng phổ biến. Điều này dẫn tới tình cảm gia đình rạn nứt, nhiều trường hợp dẫn tới các sự việc đáng tiếc do tranh chấp. Tuy nhiên, không phải thành viên nào trong hộ gia đình sử dụng đất cũng nắm rõ các quy định của pháp luật về quyền sử dụng đất. Việc giải quyết các tranh chấp này tương đối phức tạp và mất nhiều thời gian.
1) Quy định về hộ gia đình sử dụng đất
Căn cứ theo Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
_Những người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng theo pháp luật.
_Chung sống khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
_Có quyền sử dụng đất như nhau trong giao đất, chuyển nhượng nhà nước, xác định quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và có các hình thức: cùng tạo lập, cùng đầu tư, được tặng cho…
2) Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai trong hộ gia đình
Thừa kế quyền sử dụng đất trong quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình.
Mâu thuẫn gia đình dẫn đến việc phân chia quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Phân chia quyền sử dụng đất của hộ gia đình sau ly hôn giữa vợ và chồng.
3) Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai hộ gia đình
3.1) Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Nhà nước sẽ khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải cơ sở.
3.2) Hòa giải ở UBND cấp xã
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Khi tranh chấp đất đai mà các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp đề hòa giải. Đây là thủ tục mang tính bắt buộc trước khi tranh chấp được khởi kiện ra Tòa án.
3.3) Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.
Căn cứ khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết:
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện).
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hàng chính
Khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
3.4) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
Căn cứ theo Khoản 1 và 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân đối với các tranh chấp đất đai như sau:
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013.
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013.
Tranh chấp liên quan đến tài sản gắn liền với đất đai.
4) Cách xác định thành viên của hộ gia đình có quyền sử dụng đất
Khi giải quyết vụ án dân sự mà cần xác định thành viên của hộ gia đình có quyền sử dụng đất cần lưu ý như sau:
Thời điểm xác định có bao nhiêu người trong hộ gia đình được quyền sử dụng đất là khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận đất; chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
– Việc xác định ai là thành viên trong gia đình phải căn cứ vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi cần thiết, Toà án có thể yêu cầu Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác định thành phần gia đình khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm căn cứ xét xử vụ án và triệu tập họ tham gia tố tụng. Tranh tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
– Khi giải quyết vụ án dân sự, ngoài những người là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất, Tòa án phải đưa người đang trực tiếp quản lý, sử dụng đất của hộ gia đình, người có công sức đóng góp làm tăng giá trị quyền sử dụng đất hoặc tài sản trên đất tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”.
Pháp luật chưa hướng dẫn cụ thể, chi tiết về việc xác định thành viên gia đình. Để đảm bảo tính đầy đủ về nhân thân của các thành viên trong hộ gia đình, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải căn cứ vào hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Đất ở: Theo “Luật đất đai” 2013 Điều 3 Khoản 29 thì thành viên hộ gia đình trong “hộ sử dụng đất” là những thành viên hộ khẩu được ghi trong sổ hộ khẩu tại thời điểm đăng ký. giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, đến thời điểm thực hiện giao dịch hợp đồng, nhiều sổ sách kế toán đã bị chỉnh sửa, thay đổi. Do đó, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn cần có giấy xác nhận/đơn của cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã về các thành viên trong gia đình bạn.
Đất nông nghiệp: Giấy xác nhận của UBND cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai về số nhân khẩu được giao đất nông nghiệp.
Đất tái định cư, đất giãn cư: Phương án bồi thường đất tái định cư hoặc quyết định giao đất giãn dân. Cả hai giấy tờ đều ghi rõ số thành viên trong gia đình và số hộ khẩu. Nếu hai văn bản này không quy định cụ thể thì phải được một trong hai cơ quan này là Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận về số nhân khẩu được bố trí tái định cư, bố trí nhà ở.
Lưu ý:
Không đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Khoản 03 Điều 29 Luật Đất đai 2013 sẽ không được công nhận là thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất.
Vẫn được công nhận vì theo quy định tại Điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 “Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.
5) Tư vấn pháp luật về tranh chấp đất đai
Hãng Luật Bigboss Law là đơn vị luật sư chuyên nghiệp, chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn về tranh chấp đất đai. Với dịch vụ thay mặt thực hiện các thủ tục, hồ sơ tranh chấp đất đai với chi phí hợp lý và nhanh chóng. Quý khách vui lòng liên hệ với Hãng Luật BIGBOSS LAW để được tư vấn nhanh chóng.
Để sử dụng dịch vụ: Quý khách xin vui lòng liên hệ đến số 0978 333 379 để được luật sư tư vấn chi tiết. Xin cảm ơn