THỦ TỤC TÁCH KHẨU SAU KHI VỢ CHỒNG LY HÔN

Theo Khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và Gia đình 2014 nêu rõ: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Vậy sau khi ly hôn có cần phải tách khẩu không?

1. Sau khi ly hôn có cần tách khẩu không?

Để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta có thể chia làm 2 trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Sau khi li hôn, một trong hai người đã chuyển đi nơi khác

Theo Khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020 có quy định:

Điều 22 Luật Cư trú 2020

4. “ Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.”

Như vậy, sau khi ly hôn nếu 1 trong 2 người đã chuyển đi nơi khác ở thì bắt buộc phải tách khẩu trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký thường trú, và đăng kí thường trú tại nơi ở mới. Nếu không thực hiện đăng kí thường trú tại nơi ở mới dù đủ điều kiện đăng ký thì có thể bị phạt hành chính với mức tiền phạt từ 100.000-300.000 đồng theo quy định tại Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Điều kiện đăng ký thường trú được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú 2020

Điều 20 Luật Cư trú 2020

“1. Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;

c) Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.”

Trường hợp 2: Sau li hôn cả hai vẫn sống với nhau tại nơi đăng ký thường trú trước đó

Điều 63 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

“Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

Theo quy định trên, nếu không có thỏa thuận khác thì sau khi ly hôn 2 người chỉ được sống với nhau tại nơi cư trú trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt. Đồng nghĩa với việc họ có thời gian 06 tháng (kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt) để làm thủ tục tách khẩu.

Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

“1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”

Như vậy, sau khi li hôn phải tách khẩu (nếu các bên không có thỏa thuận khác). Tùy vào trường hợp (như đã phân tích ở trên) các bên sẽ có thời gian thực hiện đăng kí thường trú ở nơi ở mới (tách khẩu) khác nhau.

Sau khi ly hôn đã có 1 người chuyển đi nơi khác sống thì phải tách khẩu trong thời hạn là 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng kí. Còn nếu sau khi ly hôn nhưng 2 người vẫn sống cùng nhau tại chỗ ở hợp pháp thì phải tách khẩu trong thời hạn 6 tháng kể từ quan hệ hôn nhân chấm dứt.

2. Hồ sơ tách khẩu

Quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật Cư trú 2020

Điều 25 Luật cư trú 2020

2. “ Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.”

Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó”. Đây là trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được ở cùng chỗ ở hợp pháp thì cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo mẫu CT01 ban hành kèm Thông tư số 56/2021/TT-BCA của Bộ Công an

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.

3. Thủ tục cắt khẩu sau khi vợ chồng ly hôn

Quy định tại Khoản 3 Điều 25 Luật Cư trú 2020

Điều 25 Luật Cư trú 2020

“ Thủ tục tách hộ được thực hiện như sau:

a) Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để tách hộ, người dân sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan đăng kí cư trú (công an xã, phường, thị trấn; công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã).

Ngoài ra, người dân có thể nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú (theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06). 

      Cơ quan đăng kí cư trú sẽ kiểm tra tính pháp lí và nội dung hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. 

  • Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ sẽ được tiếp nhận và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đăng kí
  • Hồ sơ đủ điều kiện nhưng bị thiếu thì sẽ được cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung cho người đăng kí, hoàn thiện hồ sơ và hướng dẫn bổ sung hồ sơ để hoàn thiện 
  • Hồ sơ không đủ điều kiện đăng kí sẽ bị từ chối và cấp Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ cho người đăng kí
Liên hệ ngay:
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận