Những trường hợp không được ly hôn đơn phương

Biết được những trường hợp không được ly hôn đơn phương là cực kỳ quan trọng khi bạn đang muốn yêu cầu ly hôn.

Theo đó, bạn có thể cân nhắc thời gian sao cho hợp lý để khi bạn muốn ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết ngay mà không phải trả hồ sơ về hay phải yêu cầu ở bạn thêm điều gì.

Vậy thì những trường hợp đó là như thế nào? Hãy cùng xem bài viết dưới đây của chúng tôi nhé!

1. Thế nào là ly hôn đơn phương?

Ly hôn đơn phương hay luật có tên gọi khác là ly hôn theo yêu cầu của một bên là trường hợp một bên vợ/ chồng muốn yêu cầu ly hôn với bên còn lại nếu xét thấy một bên có hành vi gây ra bạo lực gia đình, làm trái nghĩa vụ vợ chồng, vi phạm chế độ một vợ một chồng hay thực hiện những hành vi khác gây nên hạnh phúc gia đình bị tan vỡ, mục đích của cuộc hôn nhân không như mong muốn. 

2. Thành phần hồ sơ ly hôn đơn phương

Đơn ly hôn đơn phương là thành phần quan trọng và bắt buộc phải có khi muốn yêu cầu ly hôn. 

Nếu bạn chưa biết mẫu đơn ly hôn đơn phương như thế nào thì có thể tham khảo tại đây: Đơn ly hôn đơn phương 

Ngoài đơn ly hôn, hồ sơ ly hôn đơn phương còn có các giấy tờ cần thiết như:

– Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

– Bản sao y, chứng thực sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân của hai vợ chồng

– Bản sao y giấy khai sinh của con (nếu có con chung)

– Giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến tài sản nếu có tranh chấp về tài sản, hay chia tài sản chung

– Giành quyền nuôi con thì phải nộp thêm giấy tờ chứng minh thu nhập, đơn thể hiện nguyện vọng của con

Và các tài liệu, giấy tờ khác liên quan đến vấn đề mà bạn muốn giải quyết.

3. Những trường hợp không được ly hôn đơn phương

Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014, tại Điều 51 và Điều 56 có thể liệt kê ra các trường hợp không được phép ly hôn đơn phương như sau:

– Không có căn cứ cho rằng vợ/ chồng gây ra hành vi bạo lực gia đình, làm vi phạm một cách nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ/ chồng.

– Dù có căn cứ cho thấy vợ/ chồng có hành vi bạo lực gia đình nhưng không làm cho cuộc hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung của vợ/ chồng không thể kéo dài thêm và không đạt được mục đích của cuộc hôn nhân.

– Pháp luật có quy định, trong trường hợp mà vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không được yêu cầu ly hôn. 

– Tòa án sẽ không giải quyết cho ly hôn nếu trong trường hợp một bên vợ/ chồng mất tích nhưng vẫn chưa có Tuyên bố mất tích của Tòa án.

– Trong trường hợp vợ/ chồng mà bị bệnh tâm thần, hoặc mắc các bệnh khác rồi dẫn đến không thể nhận thức, làm chủ hành vi của chính bản thân thì lúc đó Tòa án sẽ không giải quyết yêu cầu ly hôn nếu:

  • Không phải là cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh (vợ/ chồng) yêu cầu ly hôn;
  • Hoặc không có căn cứ cho thấy vợ/ chồng có hành vi bạo lực gia đình dẫn đến ảnh hưởng về sức khỏe, tính mạng, tinh thần của người bị bệnh.

4. Câu hỏi thường gặp

4.1. Ly hôn đơn phương thì ai có quyền nuôi con?

Theo quy định tại Điều 81 Luật HNGĐ 2014, thì Cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con với con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng lại bị mất năng lực hành vi dân sự, không thể tự lao động kiếm sống và tự nuôi bản thân mình.

Ngoài ra, vợ/ chồng có quyền thỏa thuận với nhau xem ai là người sẽ nuôi con khi ly hôn.

Trong trường hợp không thể thỏa thuận được với nhau thì Tòa án sẽ giải quyết theo nguyện vọng của con đối với con từ 7 tuổi trở lên.

Nếu con nhỏ thì sẽ xét xem bên nào có lợi nhất cho sự nuôi dưỡng, giáo dục con.

Con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.

Nếu mẹ không đủ điều kiện để nuôi dưỡng, chăm sóc con thì xét đến các điều kiện có lợi cho con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác nhưng đảm bảo quyền lợi của con.

4.2. Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu?

Tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.”

Hiện nay, theo quy định của khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vợ, chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí… nếu không thể tham gia tố tụng thì vợ, chồng có thể gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến Tòa.

Có thể hiểu, người có nhu cầu ly hôn gọi là nguyên đơn, người không có nhu cầu ly hôn gọi là bị đơn.

Căn cứ vào nơi cư trú của bị đơn (Người không có nhu cầu ly hôn) để xác định thẩm quyền giải quyết của tòa án.

Việc nộp đơn ly hôn đơn phương phải được tiến hành tại nơi bị đơn đang sống hoặc cư trú gần nhất.

4.3. Ly hôn đơn phương khi đang mang thai được không?

Theo quy định của Luật HNGĐ 2014 thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo đó, nếu người chồng muốn ly hôn tại thời điểm vợ mang thai thì Tòa án sẽ không giải quyết cho ly hôn. Nếu muốn ly hôn, thì người chồng phải chờ đến khi con quá 12 tháng tuổi.

Cũng như quy định nói trên, người chồng không được yêu cầu ly hôn khi vợ đang mang thai nhưng nếu người vợ muốn yêu cầu ly hôn, tức người vợ là người muốn đơn phương ly hôn khi đang mang thai thì vẫn giải quyết như bình thường.

4.4. Ly hôn đơn phương khi một bên vợ/ chồng ngoại tình được không?

Hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thể hành vi ngoại tình là như thế nào? Hay có hành vi ngoại tình thì sẽ được yêu cầu ly hôn? Nhưng nếu hành vi ngoại tình đó làm ảnh hưởng đến cuộc sống hôn nhân của bạn, làm tan vỡ hạnh phúc gia đình, làm cho mục đích của cuộc hôn nhân không thể đạt được, vi phạm nghĩa vụ vợ chồng thì có thể yêu cầu ly hôn đơn phương như chúng tôi đã đề cập ở phần 1. Được yêu cầu ly hôn đơn phương khi thấy có căn cứ cho rằng một bên vi phạm nghĩa vụ vợ chồng, làm cho cuộc sống hôn nhân, hạnh phúc gia đình bị tan vỡ. 

5. Liên hệ với chúng tôi

Trên đây là toàn bộ nội dung về những trường hợp không được ly hôn đơn phương. Nếu bạn còn thắc mắc, hay còn vướng mắc chỗ nào cần giải đáp hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua số điện thoại tổng đài 0978 333 379 nhánh số 4 để được Luật sư, chuyên viên chúng tôi hỗ trợ, tư vấn cho bạn.

Ngoài ra, nếu bạn không ngại việc di chuyển có thể đến trực tiếp văn phòng làm việc của chúng tôi. Gặp Luật sư chia sẻ vấn đề, câu chuyện của bạn rồi chúng tôi đưa ra cách giải quyết thích đáng nhất. Nhằm bảo vệ quyền lợi của bạn một cách tối đa.

Hãng Luật Bigboss Law

Hotline: 0978 333 379

Địa chỉ: Số 25 Đường GS1, Khu phố Tây B, Đông Hòa, Dĩ An, Bình Dương

Liên hệ ngay:
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận