Tác giả: Mỹ Tâm
Cập nhật: 04/21/2025

Nội dung

NHỮNG TRƯỜNG HỢP HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG BỊ VÔ HIỆU

1. Hợp đồng lao động:

Khái niệm: Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

2. Trường hợp nào hợp đồng lao động vô hiệu theo điều 49 luật lao động năm 2019?

2.1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:

– Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật: Được hiểu là nội dung giao kết hợp đồng vi phạm pháp luật, ví dụ nội dung công việc giao kết trong hợp đồng lao động về hoạt động mại dâm, thực hiện công việc sản xuất, buôn bán ma túy…

+ Ngoài ra các thỏa thuận trong hợp đồng lao động vi phạm pháp luật như yêu cầu giữ các văn bằng, chứng chỉ gốc, yêu cầu người lao động nộp trước một khoản tiền làm tin trước khi nhận việc…

– Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này là tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực cụ thể:

+ Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền: Được hiểu là người ký kết hợp đồng lao động không phải là người đại diện theo pháp luật, trong điều lệ doanh nghiệp cũng không quy định và cũng không được người có thẩm quyền ủy quyền ký kết hợp đồng lao động, ví dụ: Người ký kết hợp đồng lao động là Trưởng phòng Nhân sự nhưng không được Chủ tịch, Giám đốc công ty ủy quyền cho ký kết hợp đồng lao động.

+ Vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động cụ thể là tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực: Được hiểu là khi thực hiện giao kết hợp đồng lao động không được ép buộc, đe dọa gây sức ép về tinh thần, thể chất.

+ Đảm bảo sự bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động: Người sử dụng lao động không được dùng ưu thế của mình và hoàn cảnh cần công việc của người lao động để gây sức ép, đưa ra những thỏa thuận bất lợi cho người lao động ví dụ: Như thấy người lao động lớn tuổi cần công việc nên đưa ra đề nghị người lao động không được cấp phát bảo hộ lao động, buộc người lao động phải mua nếu muốn vào công ty làm việc; đề xuất mức lương thấp hơn so với năng lực, trình độ chuyên môn của người lao động.

+ Hợp tác: Được hiểu là giữa người sử dụng lao động và người lao động phải có tinh thần hợp tác chặt chẽ, để mục đích giao kết hợp đồng lao động đạt kết quả cao  ví dụ: hai bên tao điều kiện để hiểu rõ mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động dựa trên tinh thần hợp tác cao nhất.

+ Trung thực: Đối với người sử dụng lao động phải trung thực về nơi làm việc, công việc, thời gian, tiền lương, thời hạn trả lương, các chế độ bảo hiểm, an toàn lao động; đối với người lao động phải trung thực về kỹ năng, sức khỏe, tuổi, bằng cấp, nơi ở.

– Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm: Được hiểu là những công việc vi phạm pháp luật, đạo đức, thuần phong mỹ tục.. ví dụ như giao kết hợp đồng lao động thực hiện các vụ khủng bố, lính đánh thuê, cướp tài sản, tước đoạt mạng sống người nào đó, tuyển người hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân.

2.2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần trong trường hợp sau đây:

Khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng: Được hiểu là hợp đồng lao động đó chỉ có một phần vi phạm pháp luật, nhưng phần vi phạm pháp luật đó không phải là phần chính của hợp đồng lao động hoặc không làm thay đổi cơ bản nội dung chính của hợp đồng lao động đó ví dụ: Người sử dụng lao động không cho người lao động khi kết hôn không được nghỉ 03 ngày, con kết hôn nghỉ 01 ngày; bố đẻ, mẹ đẻ; bố vợ, mẹ vợ, con chết được nghỉ 03 ngày có hưởng lương hoặc số ngày phép một năm chỉ được 5 ngày thay vì 12 ngày như quy định luật lao động năm 2019 thì nội dung này trong hợp đồng lao động bị vô hiệu nhưng những phần còn lại của hợp đồng lao động vẫn có hiệu lực pháp luật.

Vì vậy khi giao kết hợp đồng lao động phải tránh những trường hợp trên để đảm bảo hợp đồng lao động có hiệu lực pháp luật. Trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần hoặc từng phần, ngoài trách nhiệm giải quyết hậu quả pháp lý các bên còn phải bị chế tài xử phạt theo quy định luật lao động và các văn bản hướng dẫn, ngoài ra còn phải bồi thường khi có thiệt hại xảy ra.

NHỮNG TRƯỜNG HỢP HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG BỊ VÔ HIỆU

Khuyến cáo

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến info@bigbosslaw.com.

Bigboss Law là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@bigbosslaw.com.

Chia sẻ:
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

YÊU CẦU TƯ VẤN

THÔNG TIN
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x