Tai nạn lao động là một trong những rủi ro phổ biến trong quá trình sản xuất, đặc biệt tại các ngành nghề tiềm ẩn nhiều nguy cơ như xây dựng, cơ khí, hay khai thác khoáng sản. Khi tai nạn xảy ra, ngoài thiệt hại về sức khỏe, tính mạng người lao động, còn kéo theo nhiều hệ lụy pháp lý và tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động. Trong bối cảnh đó, việc xác định trách nhiệm bồi thường, chế độ bảo hiểm, cũng như quyền lợi chính đáng của người lao động trở thành vấn đề pháp lý được quan tâm hàng đầu. Bài viết này sẽ liệt kê các khoản bồi thường, trợ cấp mà người lao động được hưởng khi bị tai nạn lao động.

Căn cứ vào điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015. Khi người lao động bị tai nạn lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tại nạn lao động như sau:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
2.Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
– Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế, ví dụ tổng hóa đơn điều trị bị gãy chân, tay của người lao động là 100.000.000 đồng, trong đó bảo hiểm y tế chi trả 50.000.000 đồng thì doanh nghiệp sử dụng lao động phải trả 50.000.000 đồng chi phí chữa trị trên.
– Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa, ví dụ Người lao động A đề nghị đi giám định suy giảm khả năng lao động với mức phí 2.000.000 đồng, thì doanh nghiệp sử dụng lao động phải trả số tiền trên.
– Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế, ví dụ người lao động bị gãy tay chân mức phí điều trị 100.000.000 đồng thì doanh nghiệp phải trả 100.000.000 đồng.
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động, ví dụ người lao động nghỉ điều trị 3 tháng, mỗi tháng lương là 10.000.000 đồng, thì tổng số tiền bồi thường là 10.000.000 đồng *3= 30.000.000 đồng.
4. Trường hợp không do lỗi người lao động, thì doanh nghiệp sử dụng người lao động phải bồi thường theo quy định sau.
– Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%, ví dụ Người lao động A bị suy giảm khả năng lao động là 11%, lương tháng là 10.000.000 đồng, thì số tiền bồi thường là: (10.000.000 * 1.5) + (1 * 0.4 tháng lương (10.000.000))= 15.000.000 + 4.000.000= 19.000.000 đồng.
– Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ví dụ Người lao động A, mức lương hàng tháng 10.000.000, bị suy giảm khả năng lao động là 82%, thì số tiền bồi thường là: 10.000.000 * 30= 300.000.000 đồng.
5. Trường hợp do lỗi người lao động gây ra thì doanh nghiệp sử dụng người lao động phải bồi thường theo quy định sau:
– Ít nhất bằng 40% mức 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%, ví dụ Người lao động A bị suy giảm khả năng lao động là 11%, lương tháng là 10.000.000 đồng, thì số tiền bồi thường là: 40%((10.000.000 * 1.5) + (1 * 0.4 tháng lương (10.000.000)))= 40%*(15.000.000 + 4.000.000)= 7.600.000 đồng.
– Ít nhất bằng 40% mức 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ví dụ Người lao động A, mức lương hàng tháng 10.000.000, bị suy giảm khả năng lao động là 82%, thì số tiền bồi thường là: 40%*(10.000.000 * 30)= 120.000.000 đồng.
6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
7. Thời gian bồi thường, trợ cấp cho người bị tai nạn lao động tối đa 5 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động
8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động. Ví dụ lương cơ bản: 8.000.000 đồng/tháng, phụ cấp năng suất: 1.500.000 đồng/tháng, các khoản bổ sung khác gồm phụ cấp điện thoại: 100.000 đồng/tháng, phụ cấp xăng xe: 400.000 đồng/tháng, vậy tổng lương là: 8.000.000 + 1.500.000 + 100.000 + 400.000 = 10.000.000 đồng/tháng và đây là mức lương làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do tai nạn lao động.
Từ những phân tích pháp luật trên, khi người lao động bị tai nạn lao động có quyền yêu cầu doanh nghiệp bồi thường, trợ cấp các khoản trên. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện, người lao động có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu bồi thường, trợ cấp các khoản trên ra tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền.
