KHÔNG CÓ GIẤY ĐĂNG KÝ KẾT HÔN LY HÔN ĐƯỢC KHÔNG

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, để hồ sơ ly hôn của bạn được Tòa án xem xét, thụ lý và giải quyết thì bạn phải nộp kèm theo đơn ly hôn các giấy tờ sau:

  • Giấy đăng ký kết hôn
  • Giấy khai sinh của các con
  • Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của vợ chồng.

Do đó, khi thực hiện thủ tục ly hôn thì Giấy đăng ký kết hôn là một trong những loại giấy tờ bắt buộc đảm bảo hoàn thiện hồ sơ ly hôn để được Tòa án thụ lý và giải quyết.

Vậy không có Giấy đăng ký kết hôn, có ly hôn được không?

1. Trường hợp hôn nhân thực tế

Hai bên chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà không đăng ký kết hôn. Hai bên nam, nữ phải tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 1960 (trừ những trường hợp cán bộ miền Nam tập kết ra Bắc trước giải phóng lấy tiếp vợ 2 đã có thông tư số 60 ngày 22/02/1978 của Tòa án nhân dân tối cao có hướng dẫn là: người chồng và hai người vợ có thể thoả thuận chung sống ổn thỏa, tức là toà án không phải huỷ hôn nhân lần thứ hai. Sẽ tiến hành huỷ hôn nhân trong trường hợp có yêu cầu của một hoặc cả hai người vợ (giải quyết theo yêu cầu của vợ).

Như vậy, hôn nhân thực tế dù không đăng ký kết hôn nhưng vẫn được pháp luật công nhận. Chính vì thế mà việc ly hôn thực tế sẽ được giải quyết như vụ việc ly hôn có đăng ký kết hôn bình thường.

2. Trường hợp sống chung từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến nay mà không có đăng ký kết hôn

Nam và nữ chung sống với nhau từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001 mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003, trong thời hạn này mà không có đăng ký kết hôn, nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa sẽ thụ lý giải quyết theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nhưng sẽ ra quyết định không công nhận là vợ chồng (căn cứ khoản 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP).

Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi nam và nữ sống chung với nhau mà không đăng ký kết hôn đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng Khoản 2 và khoản 3 điều 17 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2000 để giải quyết (nghĩa là yêu cầu về con và tài sản sẽ được Tòa án giải quyết như đối với trường hợp ly hôn thông thường).

Điều 17 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000

2. Quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn.

3. Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.

Theo quy định của Luật hôn nhân và Gia đình 2014 hiện hành đang áp dụng thì việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý.

Căn cứ pháp luật tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

3.  Vợ/ chồng làm hỏng, thất lạc hay một bên cố ý cất giấu

Trường hợp vợ chồng đã đăng ký kết hôn nhưng vì hỏng, thất lạc hay một bên cố ý cất giấu Giấy đăng ký kết hôn; thì vẫn hoàn toàn có thể triển khai thủ tục ly hôn.

Khi nộp hồ sơ ly hôn cần chuẩn bị:

  • Hồ sơ ly hôn
  • Bản sao trích lục giấy đăng kí kết hôn đã được cấp (có thể làm thủ tục xin trích lục đăng ký kết hôn tại Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn…)
  • 01 đơn trình bày về việc đã làm mất Giấy đăng ký kết hôn.
Liên hệ ngay:
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận