Khi gửi đơn khởi kiện lên Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đầu tiên Tòa án phải tiến hành xem xét xử lý hồ sơ, giấy tờ đúng, đầy đủ nội dung hay chưa. Nếu đơn khởi kiện làm sai thì Tòa án có thể sẽ trả lại đơn. Do đó, chúng ta cần biết cách làm đơn đúng để Tòa án có thể tiến hành giải quyết vụ việc sớm.
1. Mẫu đơn khởi kiện vụ án ly hôn
Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình:“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.
Do đó, quan hệ hôn nhân chấm dứt khi bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.
Theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, ly hôn gồm: thuận tình ly hôn và ly hôn theo yêu cầu của một bên.
– Thuận tình ly hôn quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
Điều 55. Thuận tình ly hôn
“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn”.
Thuận tình ly hôn là việc dân sự. Để yêu cầu giải quyết thuận tình ly hôn thì cả vợ và chồng làm đơn công nhận thuận tình ly hôn.
– Ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định tài Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”.
Trường hợp ly hôn theo yêu cầu một bên là việc mà vợ hoặc chồng đơn phương yêu cầu ly hôn; hoặc vợ và chồng thuận tình ly hôn nhưng cả hai tranh chấp về tài sản, nuôi con thì Tòa án giải quyết vụ án ly hôn. Yêu cầu ly hôn của một bên chấm dứt quan hệ hôn nhân khi có Bản án có hiệu lực của Tòa án. Để giải quyết yêu cầu ly hôn của một bên, vợ hoặc chồng phải làm đơn khởi kiện để nộp lên Tòa án.
Để dễ dàng xác định chính xác trường hợp nào thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn thì người làm đơn có thể xác định dễ dàng thông qua việc trả lời các câu hỏi dưới đây:
– Cả hai vợ chồng có đồng ý ly hôn hay không?
– Nếu có con dưới 18 tuổi thì hai vợ chồng có thỏa thuận được người nuôi con, mức cấp dưỡng hay không?
– Nếu có tài sản chung, hai vợ chồng có thỏa thuận được cách chia tài sản chung không?
– Nếu có nợ chung, hai vợ chồng cso thỏa thuận được vấn đề trả nợ chung hay không?
Các vấn đề đều trả lời được thì thuộc trường hợp thuận tình ly hôn thì nộp đơn lên Tòa án để được công nhận thuận tình ly hôn. Nếu có một nội dung ở trên không đạt được thì thuộc ly hôn theo yêu cầu của một bên, người có yêu cầu ly hôn sẽ nộp đơn khởi kiện ly hôn tại Tòa án.
2. Hướng dẫn viết đơn khởi kiện vụ án ly hôn
ơn khởi kiện vụ án dân sự là mẫu đơn khởi kiện được cá nhân lập ra và gửi tới tòa án nhân dân để khởi kiện về một việc nào đó. Đơn khởi kiện ly hôn là đơn khởi kiện vụ án dân sự, được cá nhân lập ra và gửi tới Tòa án khởi kiện ly hôn. Khi nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự, Tòa án sẽ xem xét tính hợp lệ của đơn khởi kiện và các bằng chứng, chứng cứ kèm theo. Do đó, các văn bản, giấy tờ trong hồ sơ phải được thực hiện theo quy định và hướng dẫn của các văn bản pháp luật đã ban hành.
Đơn khởi kiện ly hôn phải được sử dụng và thực hiện đúng theo hướng dẫn Biểu mẫu số 23 Đơn khởi kiện. Mẫu đơn khởi kiện này được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/ 2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên thì phải làm đơn khởi kiện ly hôn để gửi lên Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
(1) Ghi địa điểm làm đơn;
(2) Người làm đơn điền Tòa án giải quyết: Nguyên đơn nộp đơn khởi kiện nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú làm việc. Nguyên đơn là người khởi kiện, bị đơn là người bị kiện. Tuy nhiên, cả hai có thể thỏa thuận với nhau Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc.
(3) Điền thông tin người khởi kiện: Thông tin của người có yêu cầu xin ly hôn. Vụ án được Tòa án thụ lý giải quyết thì người khởi kiện có tư cách nguyên đơn.
(4) Thông tin của người bị kiện: Thông tin của người muốn ly hôn.
(5) Tóm tắt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng: Thời gian đăng ký kết hôn khi nào? Đăng ký kết hôn tại cơ quan nào? Cả hai vợ, chồng có mấy con chung? Tài sản chung cảu hai vợ chồng? Trong thời kỳ hôn nhân đã có mâu thuẫn dẫ đến hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc này phát sinh từ khi nào?
Ví dụ: Chúng minh thường xuyên uống rượu say có hành vi bạo lực gia đình, vi phạm ngĩa vụ của vợ hoặc chồng: ngoại tình, sống chung, có con riêng với người khác…
Các yêu cầu Tòa án giải quyết (cần ghi rõ ràng, cụ thể từng vấn đề):
(6) Về con chung: Thông tin cá nhân của con: Tên, năm sinh. Muốn được nuôi mấy con, có yêu cầu người còn lại cấp dưỡng không? Nếu không yêu cầu cấp dưỡng thì ghi rõ: “không yêu cầu cấp dưỡng”. Nếu không có con chung thì ghi rõ “không có con chung”.
(7) Về tài sản chung: Vợ và chồng có tài sản chung gì? Yêu cầu chia như thế nào? Tài sản chung sẽ được chia đôi có tính đến các yêu tố,.. hiện vật
(8) Về nợ chung: Tương tự như tài sản chung: Có nợ chung hay không, yêu cầu Tòa án giải quyết như nào.
Về tài sản chung và nợ chung: Nếu không có thì ghi rõ là “không có” hoặc không yêu cầu Tòa án giải quyết thì ghi rõ “không yêu cầu Tòa án giải quyết”.
(9) Văn bản kèm theo gồm:
– Bản sao chứng minh nhân dân/ căn cước công dân;
– Bản sao sổ hộ khẩu;
– Bản chính đăng ký kết hôn;
– Giấy khai sinh của các con;
– Bản sao chứng minh quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất… (nếu có);
– Bản sao hoặc bản gốc giấy tờ chứng minh có nợ chung hợp đồng thế chấp… (nếu có);