Tác giả: Mỹ Tâm
Cập nhật: 03/28/2025

Nội dung

TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

1. Quy định pháp luật về tuyển dụng lao động

     Tuyển dụng lao động là việc người sử dụng lao động, doanh nghiệp tiến hành tìm kiếm những nhân sự có đủ đức, đủ tài để bổ sung vào các vị trí, chức danh còn thiếu trong công ty. Đây là một quy trình chặt chẽ từ việc đề xuất tuyển dụng, tìm kiếm ứng viên, phỏng vấn, thử việc và ký hợp đồng chính thức.

     Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều cách thức khác nhau để tuyển dụng NLĐ như trực tiếp hoặc tuyển dụng thông qua trung tâm giới thiệu việc làm, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ việc làm hoặc thuê lại từ các doanh nghiệp cho thuê lại NLĐ.

2. Quy định của pháp luật về tuyển dụng lao động

     Căn cứ vào Điều 11 BLLĐ năm 2019, việc tuyển dụng lao động được quy định như sau:

  • Một là, người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động (khoản 1)
  • Hai là, NLĐ không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động (khoản 2)

     Do đó, Quyền tự do tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động được xem là quyền đối xứng với quyền tự do làm việc của NLĐ. Hai thứ tự do này bảo đảm cho hai chủ thể của quan hệ lao động tiến tới gần nhau hơn, bình đẳng hơn và hình thành nên mối quan hệ lao động (giao kết HĐLĐ) khá bền vững, có mục tiêu rõ ràng.

     So với BLLĐ năm 2012 (Điều 11), thì BLLĐ năm 2019 đã bổ sung quy định mói, đó là: NLĐ không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.

3. Một số lưu ý quan trọng về tuyển dụng lao động theo BLLĐ năm 2019

     Thứ nhất, lưu ý về chính sách và quy trình tuyển dụng lao động

     Trong suốt quá trình tuyển dụng lao động, kể cả trong các chính sách liên quan đến tuyển dụng cũng như cả quy trình tuyển dụng, người sử dụng lao động phải đảm bảo tuyển dụng theo nguyên tắc: “Không được phân biệt đối xử giữa các ứng viên với nhau về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do người ứng tuyển thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn”.

     Thứ hai, lưu ý về độ tuổi của người lao động

     Một trong số những điểm cần lưu ý khi tiến hành tuyển dụng lao động mà người sử dụng lao động phải để tâm là độ tuổi của NLĐ. Phía bên doanh nghiệp tuyển dụng cần lưu ý xem độ tuổi của NLĐ đó có đảm bảo theo quy định của pháp luật không, có phù hợp với công việc mà người sử dụng lao động đang tuyển dụng hay không.

– Đối với nhóm người lao đông từ đủ 18 tuổi trở lên: hầu như không bị giới về việc tuyển dụng và việc làm hợp pháp.

– Đối với nhóm NLĐ có độ tuổi từ đủ 15 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi: thì không được làm các công việc nặng, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi làm việc độc hại, bạo lực như sản xuất và kinh doanh chất cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần và các chất gây nghiện khác. Người sử dụng lao động còn bị cấm sử dụng lao động chưa thành niên làm một số công việc và làm việc ở những nơi làm việc mà pháp luật cấm sử dụng NLĐ chưa thành niên ví dụ như: dưới nước, dưới lòng đất, trong đường hầm, công trường xây dựng, sòng bạc, quán bar, vũ trường, địa điểm kinh doanh xổ số, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở giết mổ gia súc, … (xem thêm quy định tại Điều 147 của BLLĐ 2019).

– Đối với nhóm NLĐ có độ tuổi từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi: chỉ được tuyển dụng vào làm các công việc nhẹ thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, cụ thể là 12 nhóm ngành nghề được quy định tại Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.

– Đối với nhóm NLĐ có độ tuổi dưới 13 tuổi: chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của BLLĐ 2019 gồm: các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Đặc biệt đối với nhóm NLĐ cao tuổi: hiện nay nhà nước đang khuyến khích người cao tuổi tiếp tục tham gia vào lực lượng lao động để tạo ra giá trị cho xã hội, nâng số tuổi nghỉ hưu từ 60 tuổi lên 62 tuổi đối với nam và từ 55 tuổi lên 60 tuổi đối với nữ được quy định tại khoản 2 Điều 169 BLLĐ 2019. Khi tuyển dụng nhóm đối tượng này vào làm việc, người sử dụng lao động cần chú ý không được sử dụng NLĐ cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe NLĐ cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn được quy định tại khoản 3 Điều 149 BLLĐ 2019.

     Thứ ba, lưu ý khi tuyển dụng NLĐ làm các công việc có yêu cầu chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

     Nếu người sử dụng lao động tuyển dụng NLĐ vào làm những công việc có ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của NLĐ hoặc cộng đồng mà pháp luật quy định phải có chứng chỉ kĩ năng hành nghề quốc gia thì người sử dụng lao động cần yêu cầu NLĐ cung cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

     Một số ngành nghề yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và một số vấn đề liên quan đều được quy định tại Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/03/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

     Thứ tư, lưu ý về một số ngành nghề không được tuyển lao động nữ

     Người sử dụng lao động không được tuyển NLĐ nữ vào làm các công việc mà pháp luật có quy định không được sử dụng lao động nữ tại Điều 142 BLLĐ năm 2019. Các công việc, ngành nghề không được sử dụng lao động nữ này là những công việc, nghề có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con.

     Thứ năm, lưu ý về tuyển dụng NLĐ là người nước ngoài

     Điều kiện tuyển dụng NLĐ là người nước ngoài được quy định chặt chẽ và khắt khe hơn so với điều kiện tuyển dụng NLĐ là công dân Việt Nam. Theo đó, NLĐ là người nước ngoài được tuyển dụng thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Có trình độ chuyên môn, tay nghề: Đối với các công việc như quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động và có sức khỏe phù hợp với công việc;

– Không phải là người phạm tội hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt nam và pháp luật nước ngoài mà NLĐ đó đang mang quốc tịch;

– Có giấy phép lao động hoặc xác nhận NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt nam cấp.

     Thứ sáu, một số thông tin mà người sử dụng lao động cần cung cấp cho NLĐ khi tuyển dụng, cũng như một số thông tin người sử dụng lao động cần biết từ NLĐ

     Trong quá trình tuyển dụng, người sử dụng lao động cần nêu các thông tin về: nghề, công việc, trình độ chuyên môn, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, số lượng lao động cần tuyển, loại HĐLĐ dự kiến giao kết với NLĐ, mức lương dự kiến, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các vấn đề về an toàn lao động, vệ sinh lao động, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bị mật công nghệ của người sử dụng lao động và các vấn đề khác có liên quan trực tiếp đến việc giao kết HĐLĐ mà NLĐ yêu cầu theo quy định của pháp luật lao động.

     Mặt khác, người sử dụng lao động cũng cần yêu cầu NLĐ cung cấp các thông tin cá nhân chi tiết như: họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khỏe và các vấn đề khác có liên quan trực tiếp đến việc giao kết HĐLĐ và người sử dụng lao động yêu cầu.

     Thứ bảy, lưu ý về quyền làm việc và lựa chọn việc làm

     Quyền làm việc của NLĐ được pháp luật lao động tôn trọng. Người sử dụng lao động không được cản trở việc NLĐ giao kết HĐLĐ với nhiều người sử dụng lao động khác, miễn là NLĐ có thể đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung hợp đồng đã giao kết, bao gồm thời gian làm việc.

     Do đó, người sử dụng lao động không nên đưa ra các thỏa thuận cấm hoặc cản trở NLĐ làm việc cho những người sử dụng lao động khác khi NLĐ đang làm việc cho mình. Đồng thời, người sử dụng lao động cũng không được cấm hoặc cản trở NLĐ làm việc cho những người sử dụng lao động khác có cùng ngành, nghề kinh doanh với người sử dụng lao động khi mà NLĐ đã không còn làm việc cho người sử dụng lao động đó nữa.

TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

Khuyến cáo

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến info@bigbosslaw.com.

Bigboss Law là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@bigbosslaw.com.

Chia sẻ:
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

YÊU CẦU TƯ VẤN

THÔNG TIN
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x