1. Vì sao phải đăng ký cư trú (đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú)?
Đăng ký cư trú, bao gồm đăng ký thường trú và đăng ký tạm trú, là nghĩa vụ bắt buộc của công dân theo quy định của Luật Cư trú 2020. Việc thực hiện đúng quy định không chỉ góp phần hỗ trợ công tác quản lý dân cư của Nhà nước mà còn mang lại nhiều quyền lợi thiết thực cho chính người dân trong đời sống xã hội và khi tham gia các thủ tục hành chính.
Đăng ký cư trú giúp các cơ quan chức năng nắm bắt kịp thời tình hình dân số, biến động dân cư theo từng địa bàn, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý an ninh, trật tự xã hội, phòng ngừa và đấu tranh với tội phạm. Bên cạnh đó, đây cũng là cơ sở để cập nhật dữ liệu chính xác vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia, tạo nền tảng cho chuyển đổi số trong quản lý dân cư.
Thông tin cư trú hợp pháp là điều kiện tiên quyết để công dân hưởng các chính sách và thực hiện các thủ tục pháp lý. Một số trường hợp tiêu biểu bao gồm: cấp, đổi, cấp lại CCCD và hộ chiếu; đăng ký nhập học cho con tại địa phương cư trú; khám chữa bệnh, hưởng bảo hiểm y tế; hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; đăng ký khai sinh, kết hôn, quyền sở hữu nhà đất; tham gia bầu cử, ứng cử; và thực hiện giao dịch dân sự như mua bán tài sản hay vay vốn ngân hàng.
2. Đối tượng nào phải đăng ký cư trú
Theo Điều 20 và Điều 27 Luật Cư trú 2020, công dân Việt Nam khi sinh sống tại một địa điểm xác định phải thực hiện đăng ký cư trú, bao gồm đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú tùy theo điều kiện thực tế. Đây là nghĩa vụ bắt buộc nhằm bảo đảm quản lý dân cư thống nhất và tạo cơ sở pháp lý cho các quyền lợi liên quan.
Đối với đăng ký thường trú, công dân được đăng ký tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp không thuộc sở hữu của mình, người dân vẫn có thể đăng ký thường trú nếu được chủ hộ và chủ sở hữu đồng ý, chẳng hạn như: vợ chồng về ở cùng nhau, con ở với cha mẹ, người cao tuổi hoặc người khuyết tật ở cùng người thân, người chưa thành niên sống cùng người giám hộ… Ngoài ra, pháp luật cho phép đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn hoặc ở nhờ nếu bảo đảm điều kiện diện tích tối thiểu theo quy định của địa phương và có sự đồng thuận của chủ hộ.
Bên cạnh đó, công dân đang sinh sống tại cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng hoặc cơ sở trợ giúp xã hội cũng được xem xét đăng ký thường trú khi có sự đồng ý của người đại diện cơ sở. Những trường hợp sống trên phương tiện lưu động như tàu, thuyền, xe lưu trú… có thể đăng ký thường trú nếu phương tiện đáp ứng điều kiện đăng ký, đăng kiểm và được xác nhận nơi đậu đỗ ổn định.
Đối với đăng ký tạm trú, công dân đến sinh sống tại địa điểm khác ngoài nơi thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên phải thực hiện đăng ký tạm trú. Thời hạn tạm trú tối đa là 2 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần nếu người dân vẫn cư trú hợp pháp tại địa điểm đó.
Pháp luật cũng quy định rõ những khu vực không được đăng ký cư trú mới theo Điều 23 Luật Cư trú, như địa điểm nằm trong khu vực cấm xây dựng, khu bảo tồn văn hóa – lịch sử hoặc nằm trên đất lấn chiếm trái phép. Những trường hợp này dù có sinh sống thực tế, công dân vẫn không được đăng ký cư trú
3. Điều kiện đăng ký tạm trú
Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.
4. Vi phạm về đăng ký cư trú
Theo Điều 10 Nghị định 282/2025/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định về đăng ký cư trú, quản lý cư trú hoặc thông báo lưu trú sẽ bị xử phạt tùy theo tính chất và mức độ vi phạm. Cụ thể, công dân có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, tạm trú, tách hộ, khai báo thông tin cư trú hoặc không xuất trình giấy tờ khi được yêu cầu kiểm tra.
Ở mức phạt cao hơn, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, áp dụng cho các hành vi như sửa chữa giấy tờ cư trú, mua bán – cho thuê giấy tờ cư trú, sử dụng xác nhận cư trú của người khác, không thực hiện thủ tục thay đổi nơi cư trú khi đã đủ điều kiện hoặc cơ sở lưu trú không thông báo lưu trú từ 1 đến 3 người.
Mức phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng áp dụng đối với hành vi cho người khác đăng ký cư trú để vụ lợi, cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú, hoặc không chấp hành kiểm tra cư trú theo quy định.
Hành vi nghiêm trọng nhất bị phạt từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng bao gồm cung cấp thông tin cư trú sai sự thật, làm giả dữ liệu cư trú hoặc sử dụng thông tin cư trú giả trên ứng dụng định danh quốc gia. Một số hành vi còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung như tịch thu giấy tờ vi phạm và buộc nộp lại khoản lợi bất hợp pháp có được từ hành vi sai phạm quy định tại các điểm a và h khoản 2; các điểm a, b và c khoản 4 Điều này.
5. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại
Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!






