Tác giả: Quốc Hiệu
Cập nhật: 10/01/2025

Nội dung

Trình tự thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu dự án PPP quy trình đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh 2025
Trình tự thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu dự án PPP quy trình đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh 2025

Trong bối cảnh các dự án PPP ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát triển hạ tầng, yêu cầu về tính minh bạch và chặt chẽ trong lựa chọn nhà đầu tư được đặt lên hàng đầu. Từ 01/7/2025, Nghị định 243/2025/NĐ-CP đã quy định cụ thể về trình tự thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy trình đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ quy trình này, đồng thời phân tích hồ sơ, nội dung thẩm định và các tiêu chuẩn đánh giá năng lực nhà đầu tư theo quy định pháp luật mới.

1. Trình tự thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu dự án PPP quy trình đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh 2025

Căn cứ Điều 39 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về trình tự thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu dự án PPP quy trình đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh 2025 như sau:

(1) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:

– Bên mời thầu trình cơ quan có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan, đồng thời gửi đơn vị thẩm định lựa chọn nhà đầu tư (nếu thẩm định);

– Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu mà không phải thẩm định hồ sơ mời thầu; trường hợp cần thẩm định thì việc thẩm định hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định 243/2025/NĐ-CP;

– Trường hợp bên mời thầu được ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, bên mời thầu tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tương ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

(2) Hồ sơ mời thầu được phê duyệt căn cứ vào các hồ sơ, tài liệu sau đây:

– Quyết định chủ trương đầu tư (nếu có), quyết định phê duyệt dự án PPP;

– Kết quả đàm phán, trao đổi về dự thảo hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định 243/2025/NĐ-CP;

– Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án PPP, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng dự án PPP và các tài liệu liên quan;

– Các quy định của pháp luật và chính sách có liên quan.

(3) Trường hợp cần thiết, căn cứ yêu cầu thực tế của dự án, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc lập hồ sơ mời thầu căn cứ thiết kế sau thiết kế cơ sở và dự toán được duyệt nhưng phải bảo đảm không làm hạn chế tính cạnh tranh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, không hạn chế quyền thay đổi hoặc tự thực hiện thiết kế sau thiết kế cơ sở của nhà đầu tư và không làm kéo dài thời gian thực hiện dự án.

2. Hồ sơ, nội dung thẩm định hồ sơ mời thầu dự án PPP quy trình đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh 2025?

Căn cứ Điều 40 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về hồ sơ, nội dung thẩm định hồ sơ mời thầu dự án PPP quy trình đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh 2025 như sau:

– Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu bao gồm:

+ Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu;

+ Dự thảo hồ sơ mời thầu;

+ Quyết định chủ trương đầu tư (nếu có); quyết định phê duyệt dự án;

+ Tài liệu khác có liên quan.

– Nội dung thẩm định hồ sơ mời thầu bao gồm:

+ Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu;

+ Kiểm tra sự phù hợp của nội dung dự thảo hồ sơ mời thầu so với mục tiêu, quy mô, phạm vi công việc, thời gian thực hiện dự án; đánh giá sự phù hợp của nội dung hồ sơ mời thầu với quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP và pháp luật khác có liên quan;

+ Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu;

+ Các nội dung liên quan khác.

– Báo cáo thẩm định bao gồm:

+ Khái quát nội dung của dự án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu;

+ Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định lựa chọn nhà đầu tư về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời thầu;

+ Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định lựa chọn nhà đầu tư về việc phê duyệt hồ sơ mời thầu; về biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện hồ sơ mời thầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời thầu;

+ Các ý kiến khác (nếu có).

– Trước khi có báo cáo thẩm định, trường hợp cần thiết, đơn vị thẩm định lựa chọn nhà đầu tư tổ chức họp giữa các bên để trao đổi, giải quyết các nội dung còn có ý kiến khác nhau về hồ sơ mời thầu (nếu cần).

3. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về năng lực thế nào?

Căn cứ Điều 41 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về năng lực như sau:

– Việc đánh giá năng lực của nhà đầu tư được thực hiện theo phương pháp đạt hoặc không đạt trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá quy định tại (2).

(2) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực của nhà đầu tư bao gồm:

– Khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu; trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%;

– Khả năng huy động vốn vay của nhà đầu tư; trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh;

– Lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với dự án đã và đang thực hiện;

– Lịch sử bị ngừng hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư của nhà đầu tư tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi triển khai dự án (nếu có).

(3) Hồ sơ mời thầu không quy định tiêu chuẩn đánh giá kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự nhưng cần quy định nguyên tắc xử lý trong trường hợp nhà đầu tư nộp tài liệu chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự để làm căn cứ so sánh, xếp hạng nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

Trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định nhà đầu tư phải có kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự, bên mời thầu, tổ chuyên gia phải xác định tiêu chuẩn đánh giá kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự trong hồ sơ mời thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

(4) Các nhà đầu tư quy định tại khoản 1a Điều 42 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 không phải chứng minh khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 41 Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

(5) Trường hợp dự án áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong nước nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế, hồ sơ mời thầu được quy định nhà đầu tư trong nước được sử dụng đối tác là nhà thầu nước ngoài để tham dự thầu.

4. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại

Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn! 

 

Khuyến cáo

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến info@bigbosslaw.com.

Bigboss Law là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@bigbosslaw.com.

Chia sẻ:
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

YÊU CẦU TƯ VẤN

THÔNG TIN
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x