1. Hàng hóa miễn thuế nhập khẩu có phải chịu thuế GTGT không?
Hàng hóa miễn thuế nhập khẩu có phải chịu thuế giá trị gia tăng hay không là vấn đề được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm. Căn cứ Khoản 15 Điều 4 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, trong đó có quy định rõ về một số trường hợp hàng hóa nhập khẩu.
Khoản 15 Điều 4 Nghị định 181/2025/NĐ-CP:
“15. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp sau:
a) Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
b) Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao và tài sản di chuyển trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
c) Hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
d) Hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh là hàng hóa ủng hộ, tài trợ được các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, thành phố tiếp nhận. Các cơ quan, tổ chức tiếp nhận có trách nhiệm ban hành văn bản tiếp nhận theo đề nghị của tổ chức, cá nhân ủng hộ, tài trợ.
đ) Hàng hóa mua bán, trao đổi để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới theo quy định của pháp luật và trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
e) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhập khẩu bao gồm cả trường hợp ủy quyền và ủy thác nhập khẩu.”
Các trường hợp bao gồm: quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội hoặc đơn vị vũ trang trong định mức miễn thuế; quà biếu, quà tặng từ nước ngoài cho cá nhân tại Việt Nam; đồ dùng miễn trừ ngoại giao; hàng hóa nhập khẩu để phục vụ cứu trợ thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh; hàng hóa trao đổi phục vụ cư dân biên giới; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia nhập khẩu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; và đặc biệt là hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu. Như vậy, hành lý cá nhân nằm trong định mức miễn thuế nhập khẩu sẽ không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Điều này giúp giảm thủ tục, chi phí cho người nhập cảnh và thể hiện chính sách khuyến khích giao lưu quốc tế.
2. Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024. Cụ thể, giá tính thuế được tính bằng trị giá hải quan cộng với thuế nhập khẩu, các khoản thuế bổ sung (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Như vậy, giá tính thuế không chỉ dừng ở trị giá hàng hóa mà còn bao gồm các loại thuế liên quan, nhằm đảm bảo tính minh bạch và đầy đủ trong nghĩa vụ thuế. Quy định này góp phần hạn chế hành vi gian lận, trốn thuế và tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác quản lý hải quan.
Điểm b Khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024:
“1. Giá tính thuế được quy định như sau:
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có);”
3. Nộp thuế hàng hóa nhập khẩu bằng ngoại tệ có được không?
Về hình thức nộp thuế, pháp luật quy định nguyên tắc chung là thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải được nộp bằng đồng Việt Nam. Tuy nhiên, theo Điều 41 Thông tư 38/2015/TT-BTC, người nộp thuế có thể nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi trong một số trường hợp nhất định, đặc biệt khi chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai. Khi đó, người nộp thuế được phép tạm nộp bằng ngoại tệ, sau đó điều chỉnh phần chênh lệch khi có giá chính thức. Việc quy định cơ chế linh hoạt này phù hợp với thực tế thương mại quốc tế, khi nhiều giao dịch được thực hiện bằng ngoại tệ mạnh, đồng thời giúp giảm thiểu rủi ro về tỷ giá cho doanh nghiệp.
Điều 41 Thông tư 38/2015/TT-BTC: Đồng tiền nộp thuế
“1. Thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được nộp bằng đồng tiền Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì người nộp thuế phải nộp bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Thông tư này.
2. Trường hợp phải nộp thuế bằng ngoại tệ nhưng chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai:
a) Người nộp thuế được tạm nộp thuế bằng ngoại tệ trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng, sau khi có giá chính thức người nộp thuế nhận được tiền ngoại tệ thanh toán từ khách hàng nước ngoài thì nộp tiền thuế chênh lệch (nếu có) bằng ngoại tệ; hoặc
b) Người nộp thuế được tạm nộp thuế bằng đồng Việt Nam trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng, sau khi có giá chính thức, người nộp thuế nhận được tiền ngoại tệ thanh toán từ khách hàng nước ngoài thì nộp tiền thuế chênh lệch (nếu có) bằng ngoại tệ. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Thông tư này.”
4. Kết luận
Từ các quy định nêu trên có thể thấy, hàng hóa nhập khẩu trong định mức miễn thuế sẽ không chịu thuế giá trị gia tăng, trong khi những loại hàng hóa khác phải tuân thủ giá tính thuế chặt chẽ theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024. Ngoài ra, việc cho phép nộp thuế bằng ngoại tệ trong một số trường hợp thể hiện sự linh hoạt của chính sách thuế, vừa tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế, vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đây là những điểm mới quan trọng, thể hiện sự điều chỉnh chính sách phù hợp với bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.
5. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại
Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!







