1. Thời điểm giao kết hợp đồng là gì?
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 400, Bộ luật dân sự năm 2015, “Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.” Theo đó, thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm kết thúc quá trình thỏa thuận, đồng nghĩa với việc tại thời điểm này, các bên đã đạt được sự thống nhất về nội dung thỏa thuận ghi trong hợp đồng.
Ví dụ, bên bán và bên mua thỏa thuận về việc mua bán hàng hoá. Căn cứ quy định trên, ngày 01/04/2025, công ty A và công ty B ký hợp đồng mua bán hàng hoá. Đây chính là thời điểm giao kết hợp đồng.
Ngoài ra, mỗi hình thức giao kết khác nhau thì thời điểm giao kết hợp đồng lại quy định khác nhau.
- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói: Là thời điểm các bên đã tự thỏa thuận về nội dung hợp đồng.
Ví dụ, anh A và anh B đồng ý mua bán một lô hàng thông qua một buổi nói chuyện. Cả hai đã thống nhất giá, thời gian giao giao hàng, phương thức thanh toán,.. thì ngay lúc đó được xem là thời điểm giao kết hợp đồng.
- Thời điểm giao kết bằng văn bản: Là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản, hoặc hình thức khác thể hiện trên văn bản.
Ví dụ, hợp đồng mua bán đất giao kết bằng văn bản, thời điểm hợp đồng có hiệu lực là thời điểm 2 bên cùng ký vào hợp đồng mua bán, được văn phòng công chứng đóng dấu chứng nhận. Thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm công chứng viên ký chứng nhận vào hợp đồng mua bán đất.
- Thời điểm giao kết hợp đồng trong trường hợp hai bên thỏa thuận bằng sự im lặng: Là chấp nhận giao kết trong 1 thời hạn, thời điểm giao kết là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
Ví dụ: Anh A ký hợp đồng thuê mặt bằng với Công ty B trong thời hạn 1 năm. Trong hợp đồng có ghi rõ: “Nếu sau khi hết hạn hợp đồng, bên thuê không có văn bản thông báo chấm dứt trước 30 ngày, thì hợp đồng sẽ tự động gia hạn thêm 1 năm với các điều khoản như cũ”
- Thời điểm giao kết bằng lời nói sau đó xác lập bằng văn bản: Trong nhiều trường hợp thực tế, hai bên có thể thống nhất miệng trước, sau đó mới lập lại hợp đồng bằng văn bản để lưu trữ hoặc xác nhận rõ ràng.
2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là gì?
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 401, Bộ luật dân sự năm 2015, “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc các quy định liên quan. Có thể hiểu là trừ khi có thoả thuận khác giữa các bên hoặc pháp luật quy định thời điểm có hiệu lực khác, hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp lý ngay khi được ký kết.
Ví dụ: Giả sử hai bên, Bên A và Bên B, ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa vào ngày 1 tháng 4 năm 2025. Theo quy định chung, hợp đồng sẽ có hiệu lực ngay từ thời điểm ký kết, tức là cả hai bên sẽ bị ràng buộc pháp lý bởi các điều khoản của hợp đồng từ ngày 1 tháng 4 năm 2025.
Tuy nhiên, Bên A và Bên B có thể thỏa thuận rằng hợp đồng chỉ có hiệu lực vào ngày 10 tháng 4 năm 2025, do một số điều kiện cần phải được hoàn tất trước đó (chẳng hạn như việc giao hàng hóa). Trong trường hợp này, hợp đồng sẽ có hiệu lực bắt đầu từ ngày 10 tháng 4 năm 2025, theo thỏa thuận giữa các bên.
Ngoại trừ hai trường hợp:
- Nếu trong hợp đồng các bên có thoả thuận ghi rõ thời điểm có hiệu lực thì đó sẽ là căn cứ để xác định. Nếu không, hợp đồng mặc nhiên có hiệu lực. Ví dụ, hợp đồng có thể được ký trước nhưng hiệu lực lại bắt đầu sau.
- Nếu pháp luật quy định rõ ràng về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thực hiện theo Luật đó. Ví dụ, theo quy định tại Điều 458, Bộ luật Dân sự, hợp đồng cho, tặng động sản có hiệu lực từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản. Riêng động sản quyền sở hữu ô tô, xe máy và một số động sản khác theo quy định của pháp luật, thì hợp đồng tặng, cho có hiệu lực từ thời điểm đăng ký.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng giống nhau không?
Theo quy định, thời điểm giao kết hợp đồng chính là thời điểm hợp đồng có hiệu lực, khi các bên không có quy định khác hợp đồng sẽ có hiệu lực tại thời điểm ký. Tuy nhiên, nếu có thỏa thuận riêng thuộc 02 trường hợp như trên, hợp đồng có thể có thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực khác nhau. Doanh nghiệp và các cá nhân cần lưu ý điều này khi thực hiện giao kết hợp đồng.
4. Tại sao cần phân biệt rõ ?
Việc phân biệt rõ hai thời điểm này giúp :
- Tranh rủi ro trong việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
- Xác định chính xác thời điểm bắt đầu tính lãi, phạt hoặc trách nhiệm pháp lý khác.
- Giúp đàm phán linh hoạt hơn, nhất là trong các hợp đồng kinh tế lớn hoặc dài hạn.
5. Tổng đài tư vấn pháp luật
Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!