Sự khác biệt giữa phiên tòa sơ thẩm và phiên tòa phúc thẩm trong vụ án dân sự?

Sự khác biệt giữa phiên tòa sơ thẩm và phiên tòa phúc thẩm trong vụ án dân sự?

Sự khác biệt giữa phiên tòa sơ thẩm và phiên tòa phúc thẩm trong vụ án dân sự
Sự khác biệt giữa phiên tòa sơ thẩm và phiên tòa phúc thẩm trong vụ án dân sự?

Xét xử vụ án dân sự là một hoạt động do tòa án tiến hành tổ chức nhằm giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích của đương sự một cách công khai, khách quan, công bằng, bình đẳng. Pháp luật hiện hành ghi nhận chế độ xét xử hai cấp là xét xử cấp sơ thẩm và xét xử cấp phúc thẩm. Theo đó, bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.

Vậy sự khác nhau giữa hai cấp xét xử sơ thẩm và phúc thẩm vụ án dân sự là gì? Trong bài viết này, BIGBOSSLAW sẽ giúp các bạn phân biệt được những điểm khác nhau đó. Cụ thể theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì sự khác biệt giữa phiên tòa sơ thẩm và phiên tòa phúc thẩm vụ án dân sự thể hiện ở các khía cạnh sau:

1. Cơ sở phát sinh

* Sơ thẩm: Đơn khởi kiện được tòa án thụ lý

Để được Tòa án thụ lý thì đơn khởi kiện phải không thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện theo Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 gồm:

– Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc một trong các chủ thể quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 là trường hợp người làm đơn khởi kiện không nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chính mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà mình là người đại diện hợp pháp;

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc một trong các chủ thể quy định tại Điều 187 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 là trường hợp người làm đơn khởi kiện không thuộc trường hợp theo quy định của pháp luật có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước.

– Người khởi kiện không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự: Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.

Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.

Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng dân sự của họ được xác định theo quyết định của Tòa án.

– Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật: Là trường hợp pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật khác có quy định về các điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó.

– Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

– Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

– Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Là trường hợp mà theo quy định của pháp luật thì các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác hoặc đang do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác giải quyết.

– Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015

– Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

* Phúc thẩm: Đơn kháng cáo của người tham gia tố tụng hoặc kháng nghị của viện kiểm sát.

Để được Tòa án chấp nhận đơn kháng cáo, kháng nghị thì cần lưu ý tuân thủ thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo Điều 273 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Hãng luật Bigbosslaw - tư vấn miễn phí 0908 648 179
Hãng luật Bigbosslaw – Tư vấn miễn phí 0908 648 179

2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết

* Sơ thẩm: Tòa án thụ lý vụ án có đầy đủ thầm quyền giải quyết

Theo đó, thẩm quyền của Tòa án cấp sơ thẩm được xác định căn cứ vào hai yếu tố sau:

2.1. Theo cấp hành chính:

– Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

+ Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

+ Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

+ Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

– Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

+ Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015

+ Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015

+ Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

2.2. Theo lãnh thổ

– Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

– Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015

– Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

* Phúc thẩm: Tòa án cấp trên trực tiếp có thầm quyền giải quyết

3. Trường hợp nguyên đơn rút đơn kiện

* Sơ thẩm: Không cần có sự đồng ý của bị đơn, đình chỉ xét xử vụ án (căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217 và khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

* Phúc thẩm: Phụ thuộc vào bị đơn có đồng ý hay không, có kiện ngược lại không

Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:

– Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;

– Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.

4. Hậu quả của đình chỉ xét xử

* Sơ thẩm: Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật (căn cứ khoản 1 Điều 218 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

* Phúc thẩm: Bản án, quyết định sơ thẩm sẽ có hiệu lực (căn cứ Điều 312 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

5. Hòa giải

* Sơ thẩm: Tại phiên tòa thẩm phán hỏi các đương sự có thỏa thuận với nhau không, nếu thỏa thuận được thì công nhận sự thỏa thuận đó.

* Phúc thẩm: Không có thủ tục hòa giải

6. Hỏi và tranh luận

* Sơ thẩm: Hỏi và tranh luận những vấn đề liên quan đến vụ án

* Phúc thẩm: Hỏi và tranh luận những vấn đề thuộc phạm vi kháng cáo, kháng nghị

7. Hiệu lực của bản án, quyết định

* Sơ thẩm: Chưa có hiệu lực ngay

* Phúc thẩm: có hiệu lực pháp luật ngay.

Nếu bạn có gì thắc mắc cần luật sư tư vấn thêm, vui lòng liên hệ số hotline: 0908 648 179 để được luật sư tư vấn thêm (Miễn phí)
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Luật sư tại Bình Dương
Công ty Luật BIGBOSS LAW
Số 25 Đường GS1, Kp. Tây B, P. Đông Hòa, Tp. Dĩ An, T. Bình Dương
SĐT: 0908 648 179 – Email: Luatsuluat@gmail.com
Xin chúc sức khỏe và thành đạt!

Người đăng: Bích Trang

Liên hệ ngay:
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận