Tác giả: Mỹ Tâm
Cập nhật: 04/03/2025

Nội dung

Hiện nay, trên khắp các trang thông tin đại chúng và cuộc sống hàng ngày đâu đâu cũng đang bàn về việc sát nhập xã, phường, sát nhập tỉnh, bãi bỏ cấp huyện. Vậy khi tiến hành sát nhập, bãi bỏ cấp huyện thì các giấy tờ nào cần phải cập nhật, thay đổi để phù hợp với nhu cầu thực tế của cuộc sống?

SÁT NHẬP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, NHỮNG GIẦY TỜ NÀO CẦN THAY ĐỔI

1. Sát nhập đơn vị hành chính có cần phải đổi giấy tờ tùy thân, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 21 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 quy định về chuyển đổi giấy tờ cho cá nhân, tổ chức như sau:

Điều 21. Chuyển đổi giấy tờ cho cá nhân, tổ chức

1. Các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, công dân, tổ chức trước khi thực hiện sắp xếp theo đơn vị hành chính cũ nếu chưa hết thời hạn theo quy định vẫn được tiếp tục sử dụng”

Ngoài ra, căn cứ vào Điều 10 Nghị quyết số 190/2025/QH15 quy định về văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp như sau:

 Điều 10. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp

1. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền.

2. Không được yêu cầu tổ chức, cá nhân làm thủ tục cấp đổi giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền cấp trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước khi các giấy tờ này chưa hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

Như vậy, dẫn chiếu hai quy định trên cho thấy đối với các giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hợp lệ và còn giá trị sử dụng thì vẫn được sử dụng như bình thường cho đến khi hết hạn sử dụng mà không phải thực hiện thủ tục cấp đổi.

2. Người dân có được cấp đổi giấy tờ khi sáp nhập đơn vị hành chính không?

Mặc dù, pháp luật không bắt buộc phải thực hiện cấp đổi khi sát nhập đơn vị hành chính. Tuy nhiên, khi người dân có nhu cầu cấp đổi thì cơ quan có thẩm quyền vẫn phải tiến hành cấp đổi theo yêu cầu của người dân.

Đặc biệt, theo Công văn 43-CV/BCĐ ban hành ngày 20/3/2025 thì việc cấp đổi các giấy tờ sau khi sát nhập sẽ không phải chịu phí khi thực hiện thủ tục cấp đổi.

2.1: Thẻ căn cước công dân:

Căn cứ tại khoản 1 Điều 46 Luật Căn cước 2024 quy định:

Điều 46. Quy định chuyển tiếp

1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.”

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2024 quy định các trường hợp cấp, đổi lại thẻ Căn cước, trong đó có trường hợp:

“Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính”.

Như vậy, khi thông tin trên thẻ Căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính, người dân chỉ thực hiện cấp đổi khi có nhu cầu. Có thể thấy, khi sáp nhập xã, tỉnh, bỏ huyện công dân không bắt buộc phải thực hiện cấp đổi Căn cước.

2.2: Giấy phép lái xe:

Quy định tại điểm d Điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe quy định về đổi giấy phép lái xe:

“Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước”.

Như vậy, khi sáp nhập đơn vị hành chính mà công dân thực hiện đổi Căn cước ông dân thì thì cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước; nếu công dân không đổi Căn cước thì không cần đổi giấy phép lái xe.

2.3: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Căn cứ tại khoản 21 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin về biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất: Trường hợp thay đổi tên đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thể hiện: “Đổi tên… (ghi tên đơn vị hành chính trước thay đổi) thành… (ghi tên mới của đơn vị hành chính)”.

Ví dụ: Trường hợp thay đổi tên đơn vị hành chính thị xã Phú Mỹ thành thành phố Phú Mỹ thì ghi: “Tên huyện/thị xã thay đổi từ thị xã Phú Mỹ thành thành phố Phú Mỹ”.

Căn cứ Khoản 19 Điều 41 Thông tư trên cũng nêu rõ, việc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định: Trường hợp thay đổi tên đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì trên giấy chứng nhận đã cấp thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 21 Điều 13 nêu trên.

Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 256 của Luật Đất đai 2024, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 01/8/2024 vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải cấp đổi sang mẫu giấy chứng nhận mới.

Chỉ thực hiện cấp đổi sang giấy chứng nhận mới trong trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản có nhu cầu.

SÁT NHẬP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, NHỮNG GIẦY TỜ NÀO CẦN THAY ĐỔI

Khuyến cáo

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến info@bigbosslaw.com.

Bigboss Law là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@bigbosslaw.com.

Chia sẻ:
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

YÊU CẦU TƯ VẤN

THÔNG TIN
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x