Tình trạng sản xuất, buôn bán hàng giả là thực phẩm đang trở thành vấn nạn nghiêm trọng, không chỉ gây thiệt hại cho doanh nghiệp và người tiêu dùng mà còn đe dọa trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng. Pháp luật hiện hành đã quy định rõ mức xử lý hình sự nghiêm khắc, trong đó có hình phạt tịch thu tài sản đối với hành vi vi phạm. Bên cạnh đó, tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả cũng được pháp luật xác định là một dạng hàng giả, và có thể bị xử phạt tương tự. Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể các quy định liên quan, đồng thời đưa ra khuyến nghị giúp doanh nghiệp chủ động bảo vệ sản phẩm, thương hiệu và quyền sở hữu trí tuệ của mình trước thực trạng hàng giả ngày càng phức tạp.

1. Sản xuất, buôn bán hàng giả là thực phẩm có bị tịch thu tài sản không?
Căn cứ theo Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025 quy định về tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm như sau:
(1) Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
– Có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Tái phạm nguy hiểm;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Buôn bán qua biên giới;
– Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
– Thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
– Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
(3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
– Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên;
– Thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ 500 triệu đồng;
– Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ 500 triệu đồng;
– Làm chết người;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
(4) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Thu lợi bất chính 1 tỷ 500 triệu đồng trở lên;
– Gây thiệt hại về tài sản 1 tỷ 500 triệu đồng trở lên;
– Làm chết 02 người trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
(5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(6) Pháp nhân thương mại phạm tội, thì bị phạt như sau:
– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản (1), thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản (2), thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 12.000.000.000 đồng;
– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản (3), thì bị phạt tiền từ 12.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng;
– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản (4), thì bị phạt tiền từ 18.000.000.000 đồng đến 36.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
– Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, ngoài các hình phạt chính thì người phạm tội sản xuất buôn bán hàng giả là thực phẩm còn có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2. Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có được coi là hàng giả theo quy định pháp luật?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hàng giả bao gồm:
– Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa;
– Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
– Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
– Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 Luật Dược năm 2016;
– Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;
– Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
– Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.
Theo đó, tem, nhãn và bao bì hàng hóa giả được xem là hàng giả.
3. Doanh nghiệp cần làm gì trước vấn nạn hàng giả ngày càng tràn lan?
Trong bối cảnh tội phạm lợi dụng công nghệ số để sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ngày càng tinh vi, doanh nghiệp (DN) cần chủ động triển khai đồng bộ các biện pháp bảo vệ sản phẩm và thương hiệu của mình. Việc phòng ngừa, ngăn chặn hành vi làm giả không chỉ là trách nhiệm bảo vệ quyền lợi chính đáng của DN mà còn góp phần bảo đảm trật tự quản lý thị trường, bảo vệ người tiêu dùng và môi trường kinh doanh lành mạnh.
DN cần thực hiện đăng ký nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế tại cơ quan có thẩm quyền trong và ngoài nước (nếu có hoạt động thương mại quốc tế); áp dụng tem chống giả công nghệ cao như QR code, hologram, NFC, RFID hoặc mã bảo mật. Đồng thời, thiết kế bao bì độc quyền có đặc điểm nhận dạng riêng, thay đổi định kỳ và ứng dụng công nghệ số để định danh, xác thực, mã hóa thông tin sản phẩm.
Song song đó, DN phải tăng cường kiểm soát chuỗi cung ứng, lựa chọn đại lý, nhà phân phối uy tín, cam kết không buôn bán hàng giả; gắn mã sản phẩm và hệ thống định vị trong quá trình vận chuyển. Cần thường xuyên tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn người tiêu dùng phân biệt hàng thật – hàng giả, khuyến khích người dân tố giác và cung cấp thông tin khi phát hiện hành vi vi phạm.
DN cũng nên phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng trong việc xác minh, xử lý vi phạm, đồng thời chủ động áp dụng biện pháp pháp lý như cảnh báo, yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm, khởi kiện để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình.
Bên cạnh đó, các hiệp hội ngành hàng cần phát huy vai trò đại diện, hỗ trợ hội viên trong công tác phòng chống hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; tích cực phối hợp với cơ quan thực thi pháp luật để chia sẻ thông tin, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, góp phần xây dựng môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch.
4. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại
Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!