Tác giả: Quốc Hiệu
Cập nhật: 07/16/2025

Nội dung

Quyền mua và sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam
Quyền mua và sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam

1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 quy định: “Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình, cá nhân. Nhà ở được sử dụng vào mục đích để ở và mục đích không phải để ở mà pháp luật không cấm là nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp.”

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023, đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:

– Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; (đối tượng 1).

– Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (gọi chung là tổ chức nước ngoài) (đối tượng 2).

– Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam (đối tượng 3).

Như vậy, người nước ngoài hoàn toàn có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu thuộc một trong các đối tượng trên.

2. Điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Mặc dù thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 nhưng tổ chức, cá nhân nước ngoài không đương nhiên được sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà phải đáp ứng những điều kiện theo quy định tại Điều 18 Luật Nhà ở 2023, cụ thể: 

– Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng 1 phải là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

– Đối với tổ chức nước ngoài thuộc đối tượng 2 phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

– Đối với cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng 3 phải không thuộc trường hợp được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.

Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định rõ tại Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:

– Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam hoặc giấy tờ pháp lý tương đương nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023.

– Đối với tổ chức nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; Đối với tổ chức nước ngoài không thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).

3. Hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023

Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây:

  1. a) Tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam;
  2. b) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
  3. c) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản này.

Căn cứ theo quy định trên, tổ chức cá nhân nước ngoài đáp ứng điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh.

4. Số lượng nhà ở mà người nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam 

Căn cứ theo Điều 19 Luật Nhà ở 2023, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam được quy định như sau:

  1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
  2. Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều này.
  3. Chính phủ quy định yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí quy đổi quy mô về dân số tương đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu, việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Như vậy, theo quy định nêu trên, người nước ngoài chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư. Nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.

Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì người nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ nêu trên.

5. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức cá nhân nước ngoài

Theo quy định tại Điều 20 Luật Nhà ở 2023, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền của chủ sở hữu đối với nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ quy định sau chỉ được mua, thuê, nhận tặng cho, thừa kế theo đúng số lượng theo Điều 19. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở hoặc thuộc khu vực cần đảm bảo quốc phòng an ninh thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở, đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thoả thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày cấp sổ đỏ, thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong sổ đỏ.

6. Thủ tục mua nhà ở tại Việt Nam

Khi đáp ứng đủ điều kiện được mua nhà ở tại Việt Nam và nhà ở đó thuộc khu vực được sở hữu thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được tự mình thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục mua nhà theo quy định của pháp luật Việt Nam.  

Trình tự, thủ tục ký hợp đồng mua nhà với chủ đầu tư

Bước 1: Lập hợp đồng

Căn cứ Điều 162, 163 Luật Nhà ở 2023, các bên thỏa thuận lập hợp đồng mua bán nhà ở bằng văn bản với các nội dung chính như sau:

– Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

– Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;

– Thời hạn và phương thức thanh toán tiền;

– Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới;

– Quyền và nghĩa vụ của các bên;

– Cam kết của các bên;

– Các thỏa thuận khác;

– Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

– Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

– Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

Bước 2: Công chứng, chứng thực hợp đồng

Bước 3: Đề nghị cấp Giấy chứng nhận

Các bên thỏa y chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

7. Thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở năm 2023

Đối với tổ chức nước ngoài thì thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài được xác lập theo thỏa thuận trong các giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho hoặc nhận thừa kế, nhưng không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấp thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn. Thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này.

Đối với cá nhân nước ngoài thì cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo thỏa thuận trong các giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho hoặc nhận thừa kế, nhưng thời hạn sở hữu không vượt quá 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Trường hợp hết thời hạn mà có nhu cầu tiếp tục sở hữu thì được xem xét gia hạn một lần, với thời hạn không quá 50 năm. Thời hạn sở hữu phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

8. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại

Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn! 

Khuyến cáo

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến info@bigbosslaw.com.

Bigboss Law là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@bigbosslaw.com.

Chia sẻ:
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

YÊU CẦU TƯ VẤN

THÔNG TIN
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x