Tác giả: Quốc Hiệu
Cập nhật: 07/30/2025

Nội dung

Quyền định đoạt tài sản trong hôn nhân gia đình khi vợ hoặc chồng mất năng lực hành vi dân sự
Quyền định đoạt tài sản trong hôn nhân gia đình khi vợ hoặc chồng mất năng lực hành vi dân sự

1. Mất năng lực hành vi dân sự là gì?

Theo Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.”

Theo đó người mất năng lực hành vi dân sự là khi người đó do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

2. Chế độ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cụ thể như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Như vậy, về nguyên tắc, những tài sản được coi là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Theo đó, chế độ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

– Tài sản do vợ, chồng tạo ra

– Thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, từ hoa lợi, lợi tức của tài sản riêng

– Tài sản mà vợ, chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung

– Tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung

– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn trừ khi được thừa kế, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

3. Định đoạt tài sản chung của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

Căn cứ Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:

– Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

– Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

+ Bất động sản;

+ Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

+ Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì:

– Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình.

– Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

Như vậy, theo quy định tại Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, nguyên tắc cơ bản trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung của vợ chồng là sự thỏa thuận. Đặc biệt, đối với các tài sản có giá trị lớn hoặc là nguồn thu nhập chính của gia đình, pháp luật yêu cầu sự đồng thuận bằng văn bản của cả hai vợ chồng. Trường hợp một bên tự ý định đoạt tài sản chung trái với quy định này, bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong khối tài sản chung của gia đình.

4. Quyền định đoạt tài sản trong hôn nhân gia đình khi vợ hoặc chồng mất năng lực hành vi dân sự

4.1. Người giám hộ trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng mất năng lực hành vi dân sự

Theo quy định tại khoản 2 Điều 48 BLDS 2015, khi một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình, cá nhân hoặc pháp nhân được lựa chọn làm người giám hộ nếu người đó đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 53 BLDS 2015, trong trường hợp không có người giám hộ được chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều 48, người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự sẽ được xác định như sau: “Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.” Việc giám hộ này nhằm bảo vệ quyền lợi của người mất năng lực hành vi dân sự, đồng thời giúp họ tham gia vào các giao dịch dân sự thông qua đại diện của người giám hộ. Tuy nhiên, người chồng cần đáp ứng đủ các điều kiện của người giám hộ theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Khoản 3 Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định vợ chồng có thể đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự, nếu bên còn lại có đủ điều kiện làm người giám hộ. Điều này có nghĩa là trong trường hợp một bên không còn khả năng tự quyết định các vấn đề pháp lý liên quan đến mình, bên còn lại sẽ có quyền đại diện để thực hiện các giao dịch bao gồm cả việc quyết định các tài sản chung của vợ chồng.

4.2. Việc định đoạt tài sản của người giám hộ là vợ hoặc chồng khi người còn lại mất năng lực hành vi dân sự được quy định như thế nào?

Việc quản lý tài sản của người được giám hộ được pháp luật quy định theo khoản 1 Điều 59 BLDS 2015:

“1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.

Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.”

Như vậy, người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình và được thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người đó.

Tuy nhiên, đối với các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ, như bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc hay các giao dịch khác, người giám hộ phải có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Điều này đảm bảo rằng mọi giao dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều được thực hiện một cách minh bạch và vì lợi ích chính đáng của họ.

Đặc biệt, người giám hộ không được phép tặng tài sản của người được giám hộ cho người khác. Ngoài ra, các giao dịch dân sự giữa người giám hộ và người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ khi giao dịch đó được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

Người giám sát việc giám hộ là người được những người thân thích của vợ hoặc chồng cử ra, hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác (theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Dân sự 2015). Người giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của vợ/chồng phải đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp xã (phường/thị trấn) nơi cư trú của vợ bạn.

Trường hợp không có người thân thích của vợ/chồng, hoặc những người thân thích không chọn được người giám sát việc giám hộ, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát.

5. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại

Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!

Khuyến cáo

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến info@bigbosslaw.com.

Bigboss Law là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@bigbosslaw.com.

Chia sẻ:
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

YÊU CẦU TƯ VẤN

THÔNG TIN
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x