Tác giả: Trà My
Cập nhật: 10/06/2025

Nội dung

Quy trình giao kết Hợp đồng: Từ đề nghị đến chấm dứt

1. Bản chất của hợp đồng

Trước hết, cần hiểu rõ khái niệm nền tảng. Theo Điều 385 BLDS 2015, “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Đây là cơ sở để xác định mối quan hệ ràng buộc giữa các bên.

Quá trình hình thành hợp đồng bắt đầu bằng Đề nghị giao kết hợp đồng. Theo Khoản 1 Điều 386 BLDS 2015, đề nghị phải là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này. Sự ràng buộc này là yếu tố cốt lõi, biến một lời mời chào thông thường thành một đề nghị pháp lý.

2. Trách nhiệm pháp lý khi đề nghị có hiệu lực

2.1. Nghĩa vụ bồi thường khi vi phạm cam kết

Khoản 2 Điều 386 BLDS 2015 đặt ra một nguyên tắc trách nhiệm quan trọng: nếu bên đề nghị đã nêu rõ thời hạn trả lời nhưng lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời, bên đề nghị phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị nếu bên này bị mất cơ hội giao kết hợp đồng. Quy định này bảo vệ quyền lợi của bên được đề nghị, đảm bảo sự nghiêm túc của lời đề nghị đã được cam kết về thời gian.

2.2. Thời điểm đề nghị phát sinh hiệu lực

Đề nghị giao kết hợp đồng chỉ có giá trị pháp lý khi nó chính thức có hiệu lực. Điều 388 BLDS 2015 quy định về thời điểm này như sau:

– Nếu bên đề nghị ấn định: Hiệu lực được xác định theo thời điểm bên đề nghị tự đặt ra (Khoản 1a).

– Nếu không ấn định: Hiệu lực bắt đầu kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác (Khoản 1b).

Khoản 2 Điều 388 còn làm rõ các trường hợp được coi là “đã nhận được”, bao gồm việc đề nghị được chuyển đến nơi cư trú/trụ sở, đưa vào hệ thống thông tin chính thức, hoặc khi bên được đề nghị biết được thông qua các phương thức khác. Điều này áp dụng linh hoạt trong kỷ nguyên giao dịch điện tử.

3. Quyền thay đổi, rút lại và hủy bỏ đề nghị

Trong quá trình chờ chấp nhận, bên đề nghị có quyền điều chỉnh ý định, nhưng quyền này bị kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo tính ổn định của giao dịch:

Hành vi

Điều kiện thực hiện

Hậu quả

CCPL

Thay đổi/Rút lại

Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại trước hoặc cùng thời điểm nhận được đề nghị ban đầu. Hoặc khi điều kiện thay đổi/rút lại đã phát sinh (Điều 389.1).

Nếu thay đổi nội dung, đó được coi là đề nghị mới (Điều 389.2).

Điều 389 (BLDS 2015)

Hủy bỏ

Quyền hủy bỏ đã được nêu rõ trong đề nghị và bên được đề nghị nhận được thông báo hủy bỏ trước khi gửi thông báo chấp nhận.

Đề nghị ban đầu bị chấm dứt.

Điều 390 (BLDS 2015)

4. Nghĩa vụ thông tin và bảo mật trong giao kết

Quá trình đàm phán hợp đồng đòi hỏi sự trung thực và minh bạch. Điều 387 BLDS 2015 quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin và bảo mật:

Thứ nhất, về thông báo thông tin. Bên nào có thông tin ảnh hưởng đến việc chấp nhận giao kết hợp đồng của bên kia thì phải thông báo để đối tác có quyết định chính xác (Khoản 1).

Thứ hai, về bảo mật thông tin. Bên nhận được thông tin bí mật trong quá trình giao kết không được sử dụng thông tin đó cho mục đích riêng hoặc mục đích trái pháp luật khác (Khoản 2).

Ngoài ra, bất kỳ bên nào vi phạm nghĩa vụ thông báo hoặc bảo mật mà gây thiệt hại đều phải bồi thường (Khoản 3).

5. Các trường hợp chấm dứt đề nghị

Đề nghị giao kết hợp đồng có thể chấm dứt theo nhiều cách, dẫn đến việc không thể hình thành hợp đồng. Điều 391 BLDS 2015 liệt kê 6 trường hợp chấm dứt:

  1. Bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng;
  2. Bên được đề nghị trả lời không chấp nhận;
  3. Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
  4. Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
  5. Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;
  6. Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.

Hiểu rõ các điều kiện phát sinh hiệu lực, các quyền thay đổi/hủy bỏ, cùng với các trường hợp chấm dứt đề nghị theo Điều 385 đến Điều 391 là yếu tố then chốt để đảm bảo các bước đàm phán hợp đồng được thực hiện một cách chặt chẽ và an toàn về mặt pháp lý.

6. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại

Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!

 

Khuyến cáo

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến info@bigbosslaw.com.

Bigboss Law là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@bigbosslaw.com.

Chia sẻ:
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

YÊU CẦU TƯ VẤN

THÔNG TIN
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x