Quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những điều kiện giúp người phạm tội được giảm nhẹ đi mức hình phạt của mình. Vậy các tình tiết giảm nhẹ được quy định cụ thể như thế nào? Cần lưu ý những vấn đề gì khi áp dụng tình tiết giảm nhẹ? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp vấn đề trên.


Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Thế nào là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những dấu hiệu mang tính chủ quan và khách quan của hành vi phạm tội, không là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt mà chỉ là căn cứ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với trường hợp phạm tội.

2. Vai trò của tình tiết giảm nhẹ khi quyết định hình phạt

  • Một trong những căn cứ quan trọng để Tòa án quyết định một mức hình phạt cụ thể đối với người phạm tội;
  • Thể hiện chính sách khoan hồng của Nhà nước ta đối với người phạm tội;
  • Đảm bảo quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đặc biệt là đối với những người có nhiều thành tích trong chiến đấu, học tập và công tác; những người có công với cách mạng và thân nhân của họ;
  • Thể hiện tính khách quan, mềm dẻo, linh hoạt trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Khuyến khích người phạm tội thành khẩn khai báo, thành khẩn hối lỗi trước hành vi phạm tội của mình.

3. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định 22 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

4. Những tình tiết khác được Tòa án xem xét là tình tiết giảm nhẹ

Ngoài những tình tiết giảm nhẹ được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 51 BLHS, pháp luật cũng quy định theo hướng mở về vấn đề này. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ kèm theo đó phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Trong quá trình thi hành, có nhiều tình tiết được ghi nhận là tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản này. Dưới đây là những trường hợp được xem xét là tình tiết giảm nhẹ theo hướng dẫn của Công văn 212/TANDTC – PC 2019 và Nghị quyết số 01/2000/NQ – HĐTP, cụ thể như sau :

  • Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với đất nước có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, người mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước;
  • Bị cáo là thương binh hoặc người thân thích như vợ, chồng, cha mẹ, con, anh, chị, em ruột là liệt sỹ;
  • Người bị hại cũng có lỗi;
  • Thiệt hại do lỗi của người thứ ba;
  • Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay bị cáo;
  • Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khỏe cho người bị hại, gây thiệt hại về tài sản;
  • Phạm tội do phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu;
  • Bị cáo tự nguyện giao nộp ít nhất ½ số tiền thu lợi bất chính hoặc tiền phạt bổ sung theo bản án, quyết định của Tòa án.
Hãng luật Bigboss Law
Hãng luật Bigboss Law – Tư vấn pháp luật trực tuyến liên hệ 0908 648 179

5. Một số vấn đề cần chú ý khi áp dụng các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

5.1 Cần hiểu đúng, đủ nội dung của các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51 và Điều 52 Bộ luật Hình sự

Hiểu đúng là xác định đúng nội dung mà nhà làm luật quy định tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ đó như thế nào. Ví dụ: Tình tiết giảm nhẹ “phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng” thì phải hiểu thế nào là phạm tội lần đầu và thế nào là thuộc trường hợp ít nghiêm trọng.

Hiểu tính chất, mức độ tăng nặng, giảm nhẹ khác nhau là phải xác định trong mỗi tình tiết đó thì trường hợp nào nghiêm trọng hơn trường hợp nào. Ví dụ: “Người phạm tội tự nguyện bồi thường thiệt hại” thì phải xác định tỷ lệ tiền bồi thường so với tổng số tiền thiệt hại mà người phạm tội gây ra, để xem mức độ giảm nhẹ nhiều hay ít.

Hiểu đủ là xác định đủ số lượng các tình tiết được quy định tại mỗi điểm của Điều 51, 52 BLHS năm 2015 mà nhà làm luật đã quy định bao nhiêu tình tiết? Ví dụ: Điểm r nhà làm luật quy định một tình tiết giảm nhẹ nhưng điểm a khoản 1 Điều 51 nhà làm luật quy định hai tình tiết giảm nhẹ chứ không phải một hoặc điểm a khoản 1 Điều 52 nhà làm luật quy định một tình tiết tăng nặng nhưng điểm l khoản 1 Điều 52 nhà làm luật quy định đến 5 tình tiết tăng nặng chứ không phải chỉ có một tình tiết…

5.2 Cần phân biệt các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với các tình tiết là dấu hiệu định tội

Các tình tiết là dấu hiệu định tội là những tình tiết mà nếu không có nó thì hành vi không cấu thành tội phạm hoặc nếu có, thì nó cấu thành tội phạm khác nghiêm trọng hơn (nếu là tình tiết tăng nặng) hoặc ít nghiêm trọng hơn (nếu là tình tiết giảm nhẹ). Tuy nhiên, ở đây chúng ta chỉ nói tới các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, còn tình tiết là dấu hiệu định tội có thể không phải là tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Ví dụ: Lén lút là dấu hiệu định tội trộm cắp tài sản, nhưng nó không phải là tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 51 hoặc Điều 52 BLHS năm 2015.

Yêu cầu của việc phân biệt trong trường hợp này không phải là phân biệt hai tình tiết với nhau, tình tiết nào là dấu hiệu định tội, còn tình tiết nào là tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mà sự phân biệt ở đây là khi một tình tiết nào đó được quy định tại Điều 51 hoặc Điều 52 BLHS năm 2015, mà tình tiết đó đã là dấu hiệu định tội rồi thì khi quyết định hình phạt không được coi tình tiết đó là tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ nữa

5.3 Cần phân biệt các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với các tình tiết là dấu hiệu định khung hình phạt

Các tình tiết là yếu tố định khung hình phạt là những tình tiết mà nhà làm luật dự định nếu có thì Tòa án phải áp dụng ở khung hình phạt mà điều luật quy định có tình tiết đó đối với người phạm tội. Ví dụ: Một người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới là thuộc trường hợp phạm tội quy định tại điểm d khoản 2 Điều 189 BLHS năm 2015. Tình tiết “lợi dụng chức vụ, quyền hạn” trong trường hợp phạm tội cụ thể này đã là dấu hiệu định khung hình phạt, nên khi quyết định hình phạt, Tòa án không được áp dụng tình tiết này là tình tiết tăng nặng đối với bị cáo nữa.

Lưu ý: Những trường hợp được quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng tại Điều 54 BLHS 2015.

Nếu bạn có thắc mắc gì cần luật sư tư vấn thêm, vui lòng liên hệ số hotline 0908 648 179 để luật sư hỗ trợ thêm (Miễn phí).
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Luật sư tại Bình Dương
Công ty Luật TNHH MTV Biggboss Law
số 25 Đường GS1, Kp. Tây B, P. Đông Hòa, Tp. Dĩ An, T. Bình Dương
SĐT: 0908 648 179 – Email: Luatsuluat@gmail.com
Xin chúc sức khỏe và thành đạt !

Người đăng: Tiên Tiên.

Liên hệ ngay:
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận