
1. Phí công chứng giấy ủy quyền bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC có hướng dẫn phí công chứng giấy ủy quyền như sau:
Điều 4. Mức thu phí, lệ phí
Mức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này như sau:
[…]
- Mức phí đối với việc công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
|
TT |
Loại việc |
Mức thu (đồng/trường hợp) |
|
1 |
Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp |
40 nghìn |
|
2 |
Công chứng hợp đồng bảo lãnh |
100 nghìn |
|
3 |
Công chứng hợp đồng ủy quyền |
50 nghìn |
|
4 |
Công chứng giấy ủy quyền |
20 nghìn |
|
5 |
Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (Trường hợp sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu tương ứng với phần tăng tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 4 Thông tư này) |
40 nghìn |
|
6 |
Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch |
25 nghìn |
|
7 |
Công chứng di chúc |
50 nghìn |
|
8 |
Công chứng văn bản từ chối nhận di sản |
20 nghìn |
|
9 |
Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác |
40 nghìn |
Như vậy, phí công chứng giấy ủy quyền là 20 nghìn đồng/trường hợp.
2. Văn bản công chứng có bao nhiêu tờ phải được đóng dấu giáp lai?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 51 Luật Công chứng 2024 quy định như sau:
Điều 51. Việc đánh số trang, đóng dấu giáp lai trong văn bản công chứng
- Văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự, bắt đầu từ số 1 tại trang thứ nhất của giao dịch và liên tục cho đến trang cuối cùng của lời chứng.
- Văn bản công chứng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.
- Việc đánh số trang, xác nhận tính toàn vẹn của văn bản công chứng điện tử thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, văn bản công chứng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.
3. Công chứng viên có cần sửa lỗi kỹ thuật đối với tất cả các bản gốc của văn bản công chứng không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 52 Luật Công chứng 2024 quy định như sau:
Điều 52. Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng
- Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia giao dịch.
- Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc công chứng đó; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động thì việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật này.
- Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề của trang được sửa lỗi kỹ thuật, ghi thời điểm sửa lỗi kỹ thuật kèm theo họ, tên, chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp khoảng trống bên lề không đủ chỗ để ghi nội dung sửa lỗi kỹ thuật thì có thể ghi vào trang đính kèm có đủ các nội dung nêu trên.
Công chứng viên có trách nhiệm sửa lỗi kỹ thuật đối với tất cả các bản gốc của văn bản công chứng, trừ trường hợp không thể thu hồi được tất cả các bản gốc. Việc sửa lỗi kỹ thuật phải được thông báo bằng văn bản cho những người tham gia giao dịch trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sửa lỗi kỹ thuật.
- Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng điện tử thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, công chứng viên có trách nhiệm sửa lỗi kỹ thuật đối với tất cả các bản gốc của văn bản công chứng, ngoại trừ trường hợp không thể thu hồi được tất cả các bản gốc.
4. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại
Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!






