1. Cập nhật mới về quyền thành lập, góp vốn và quản lý doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2025 sửa đổi
Ngày 17/6/2025, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp (Luật số 76/2025/QH15), chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Một trong những nội dung quan trọng của lần sửa đổi này là các điều chỉnh tại Điều 17 liên quan đến quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tham gia quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
Thứ nhất, liên quan đến đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, Điểm b Khoản 2 Điều 17 được sửa đổi theo hướng bổ sung ngoại lệ đối với cán bộ, công chức và viên chức. Trước đây, nhóm đối tượng này không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008 và Luật Viên chức 2010. Tuy nhiên, theo quy định mới, những cán bộ, công chức và viên chức nếu thuộc trường hợp được pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia cho phép thì sẽ được quyền tham gia thành lập, góp vốn hoặc quản lý doanh nghiệp.
Điểm b Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 (sửa đổi, bổ sung 2025):
“b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;”
Thứ hai, Điểm e Khoản 2 cũng được điều chỉnh để làm rõ hơn các trường hợp không đủ điều kiện thành lập và quản lý doanh nghiệp. Bao gồm những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang thi hành án phạt tù, hoặc bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc; cũng như những người bị Tòa án cấm hành nghề hoặc đảm nhiệm chức vụ nhất định và các trường hợp bị hạn chế quyền theo Luật Phá sản 2014, Luật Phòng, chống tham nhũng 2018. Ngoài ra, quy định yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp theo yêu cầu của Cơ quan đăng ký kinh doanh cũng đã bị bãi bỏ nhằm đơn giản hóa thủ tục.
Điểm e Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 (sửa đổi, bổ sung 2025):
“e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng;”
Thứ ba, sửa đổi tại Điểm b Khoản 3 mở rộng phạm vi các đối tượng được phép góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Cụ thể, Luật mới đã cho phép các cán bộ, công chức, viên chức được tham gia đầu tư vào doanh nghiệp nếu thuộc diện được phép theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Trước đây, những cá nhân này hoàn toàn bị hạn chế bởi quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Luật Phòng, chống tham nhũng.
Điểm b Khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 (sửa đổi, bổ sung 2025):
“b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Luật Phòng, chống tham nhũng, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.”
Tóm lại, Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2025 đã có những điều chỉnh đáng kể nhằm mở rộng cơ hội tham gia vào hoạt động kinh doanh cho một số nhóm đối tượng nhất định trong khu vực công, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn trong thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp. Đây được xem là một bước tiến phù hợp với định hướng phát triển kinh tế sáng tạo và chuyển đổi số tại Việt Nam hiện nay.
2. Thông tin cần thiết trong hồ sơ đề nghị đăng ký doanh nghiệp mới nhất 2025
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Doanh nghiệp 2020 (được sửa đổi, bổ sung 2025) có quy định Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
“1. Tên doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại; số fax, thư điện tử (nếu có);
3. Ngành, nghề kinh doanh;
4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân;
5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
6. Thông tin đăng ký thuế;
7. Số lượng lao động dự kiến;
8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
10. Thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có)”
3. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại
Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!