Luật Đất đai (sửa đổi) sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ Điều 190 và Điều 248 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024. Trong đó, Luật Đất đai (sửa đổi) đã dành riêng Chương VII quy định về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất với nhiều điểm mới đáng chú ý.
1. Điểm mới về hình thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Nhà nước đã đưa ra 4 hình thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, nhiều hơn 2 hình thức so với Luật Đất đai 2013, 4 hình thức đó được quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 cụ thể như sau:
– Giao đất có cùng mục đích sử với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi, do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
– Trường hợp người có đất thu hồi có nhu cầu bồi thường bằng tiền thì sẽ được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng.
– Người có đất thu hồi có nhu cầu bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với đất thu hồi và địa phương có quỹ đất thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng
– Người có đất thu hồi có nhu cầu bồi thường bằng nhà ở, nếu địa phương có quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng nhà ở.
2. Điểm mới về thời điểm nhận bồi thường từ việc Nhà nước thu hồi đất
Theo Điều 94 Luật Đất đai 2024, kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Nhà nước bảo đảm.
Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ được trả trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản.
Nếu tiền bồi thường, hỗ trợ bị chậm thì khi thanh toán tiền bồi thường ,hỗ trợ, người có đất thu hồi hoặc chủ chủ sở hữu tài sản được nhận thêm khoản tiền chậm trả tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải chỉnh sửa mà có chỉnh sửa giá đất, tài sản liên quan thì lúc ban hành phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà giá đất, giá tài sản thu hồi thấp hơn so với lúc phê duyệt thì áp dụng giá bồi thường theo phương án đã phê duyệt.
Luật Đất đai 2024 có thêm 02 trường hợp trong công tác chi trả tiền bồi thường, hỗ trơ, tái định cư là:
– Trường hợp về đất thu hồi, tài sản thu hồi đang trong diện tranh chấp thì sẽ gửi vào tài khoản ngân hàng của nhà nước và được tính lãi.
– Trường hợp giá đất, tài sản thu hồi lúc ban hành quyết định thấp hơn lúc phê duyệt thì bồi thường theo giá lúc phê duyệt.
3. Điểm mới về Tăng giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Luật Đất đai 2024 đã bỏ quy định về khung giá đất, đồng thời nhấn mạnh việc định giá đất phải theo nguyên tắc thị trường.
Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
Như vậy, khi bỏ khung giá đất, các địa phương sẽ tự quyết định Bảng giá đất và điều chỉnh Bảng giá đất mỗi năm một lần để phù hợp với giá đất thị trường.
4. Điểm mới về đất nông nghiệp bị thu hồi có thể được bồi thường bằng nhà ở, đất ở
Tại khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai 2024 có quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường bằng một trong các hình thức sau: Đất nông nghiệp, tiền, đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi, nhà ở.
Bên cạnh đó, tại khoản 6 Điều 111 Luật Đất đai 2024 cũng nêu hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở mà đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
Tại khoản 6 Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.
Vậy, việc phê duyệt phương án cũng như thực hiện bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi thu hồi đất, tức là, tái định cư phải đi trước một bước.
5. Hộ gia đình nhiều thế hệ bị thu hồi đất được hỗ trợ giao thêm đất
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định các đối tượng sau nếu có đủ điều kiện được bồi thường về đất ở thì được bồi thường bằng đất ở/nhà ở tại khu tái định cư/địa điểm khác phù hợp khi bị thu hồi đất:
– Hộ gia đình, cá nhân có đất ở;
– Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.