
Trong cuộc sống, không phải ai thực hiện hành vi vi phạm cũng đều bị xử lý như nhau. Pháp luật luôn đặt ra giới hạn để bảo đảm tính công bằng, trong đó có việc xem xét đến năng lực nhận thức và điều khiển hành vi của cá nhân. Vậy nếu một người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác dẫn đến mất năng lực hành vi dân sự, họ có bị xử phạt khi vi phạm hành chính hay không? Đây là vấn đề không chỉ mang tính pháp lý mà còn thể hiện nguyên tắc nhân đạo của pháp luật Việt Nam. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ quy định về người mất năng lực hành vi dân sự và trách nhiệm hành chính, khái niệm phạt hành chính, cùng nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính hiện hành.
1. Người mất năng lực hành vi dân sự có bị xử phạt khi vi phạm hành chính không?
Căn cứ theo Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 có nêu rõ:
Mất năng lực hành vi dân sự
- Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
- Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Như vậy, người mất năng lực hành vi dân sự là người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, và đã được Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Mọi giao dịch dân sự của người này phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. Khi căn cứ tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự không còn, Tòa án có thể ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố đó theo yêu cầu hợp pháp của cá nhân hoặc tổ chức có liên quan.
Đồng thời, tại khoản 15 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 cũng có nêu rõ:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
- Người không có năng lực trách nhiệm hành chính là người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
…
Như vậy, theo quy định trên thì người mất năng lực hành vi dân sự cũng có thể hiểu là người không có năng lực trách nhiệm hành chính.
Bên cạnh đó, tại khoản 5 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 cũng có quy định:
Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;
- Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.
Theo đó, người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính là một trong những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính.
Do đó, người mất năng lực hành vi dân sự sẽ không bị phạt hành chính khi vi phạm pháp luật về hành chính.
2. Phạt hành chính là gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
- Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
…
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì ta có thể hiểu phạt hành chính hay xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 thì nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
(1) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
(2) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
(3) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
(4) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;
(5) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
(6) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
4. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại
Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!