Pháp luật hiện hành không quy định khái niệm “năm tính thuế” mà chỉ dùng “kỳ tính thuế” – là khoảng thời gian xác định số thuế phải nộp. Với thuế thu nhập cá nhân, kỳ tính thuế có thể theo năm (kinh doanh, lương) hoặc theo từng lần phát sinh (đầu tư vốn, chuyển nhượng, trúng thưởng…). Với thuế thu nhập doanh nghiệp, kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính do doanh nghiệp lựa chọn. Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai và tài liệu liên quan; hồ sơ quyết toán thuế gồm tờ khai quyết toán, báo cáo tài chính và các tài liệu bổ sung. Thời hạn nộp hồ sơ được Luật Quản lý thuế 2019 quy định cụ thể theo từng trường hợp, như nộp chậm nhất 3 tháng sau khi kết thúc năm tài chính đối với quyết toán thuế năm.
1. Năm tính thuế là gì?
Pháp luật về thuế cũng như các văn bản pháp luật liên quan hiện nay không có quy định hay giải thích về năm tính thuế mà thường sử dụng thuật ngữ kỳ tính thuế.
2. Kỳ tính thuế là gì?
Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, “Kỳ tính thuế được định nghĩa là khoảng thời gian để xác định số tiền thuế mà cá nhân/tổ chức phải nộp cho nhà nước theo quy định pháp luật về thuế.”
Cụ thể về kỳ tính thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp hiện nay được quy định như sau:
– Về kỳ tính thuế thu nhập cá nhân: Căn cứ quy định tại Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2012, kỳ tính thuế thu thu nhập cá nhân cụ thể như sau:
+ Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân cư trú ở Việt Nam:
- Kỳ tính thuế theo năm được áp dụng đối với nguồn thu nhập từ việc kinh doanh và thu nhập từ tiền công, tiền lương.
- Kỳ tính thuế tính theo từng lần phát sinh khoản thu nhập được áp dụng đối với các thu nhập có được từ việc đầu tư vốn; chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ việc chuyển nhượng chứng khoán); thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ quà tặng; thu nhập từ thừa kế.
- Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng/theo năm đối với các thu nhập có được từ việc chuyển nhượng chứng khoán.
+ Kỳ tính thuế đối với các cá nhân không cư trú ở Việt Nam được tính theo mỗi lần có phát sinh nguồn thu nhập, được áp dụng với tất cả các thu nhập chịu thuế.
– Về kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp: Căn cứ quy định tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp cụ thể như sau:
– Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính do doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn năm tài chính khác với năm dương lịch thì thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi thực hiện.
– Kỳ tính thuế đối với doanh nghiệp sau đây thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế:
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
- Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
3. Hồ sơ khai thuế đối với thuế có kỳ tính thuế theo năm
Theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ khai thuế đối với thuế có kỳ tính thuế theo năm gồm các giấy tờ sau đây:
– Hồ sơ khai thuế năm gồm có các giấy tờ: Tờ khai thuế năm; các tài liệu khác liên quan đến việc xác định số tiền thuế mà cá nhân/tổ chức phải nộp.
– Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm có các giấy tờ: Tờ khai quyết toán thuế năm; báo cáo tài chính năm và tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu các liên quan đến việc quyết toán thuế.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế với thuế có kỳ tính thuế theo năm
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, theo đó thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế có kỳ tính thuế theo năm cụ thể như sau:
– Đối với hồ sơ quyết toán thuế năm: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng thứ 3 tính từ ngày kết thúc năm dương lịch/năm tài chính.
– Đối với hồ sơ khai thuế năm: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.
– Đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân trực tiếp thực hiện quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 tính từ ngày kết thúc của năm dương lịch.
– Đối với hồ sơ khai thuế khoán của các hộ và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày 15/12 của năm trước liền kề.
– Đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh mới kinh doanh: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là 10 ngày tính từ ngày bắt đầu kinh doanh
5. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại:
Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!