Tác giả: Phương Linh
Cập nhật: 07/16/2025

Nội dung

 

Một số thay đổi trong Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi 2025)

1. Tổng quan về Luật sửa đổi, bổ sung năm 2025

a) Thời điểm thông qua và hiệu lực thi hành

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (số 82/2025/QH15) được Quốc hội khóa XV thông qua ngày 24/6/2025 và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.

b) Mục tiêu và cơ sở chính trị, pháp lý của việc sửa đổi

Việc sửa đổi Luật nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý về tổ chức bộ máy Viện kiểm sát nhân dân, đáp ứng chủ trương của Đảng về sắp xếp, tinh gọn bộ máy theo mô hình 3 cấp gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân khu vực, thay thế cho mô hình 4 cấp cũ (bãi bỏ Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và cấp huyện).
Luật bổ sung, sửa đổi các quy định về chức danh, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên để phù hợp với yêu cầu thực tiễn và các luật liên quan như Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự, Luật Giám định tư pháp, Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Sắp xếp lại tổ chức bộ máy Viện kiểm sát nhân dân

a) Chuyển đổi mô hình tổ chức từ 4 cấp xuống 3 cấp (VKSND tối cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND khu vực, VKS quân sự các cấp)

Do nước ta đã sáp nhập các tỉnh thành và bỏ cấp huyện nên việc thay đổi mô hình tổ chức bộ máy Viện kiểm sát nhân dân cũng thay đổi để phù hợp với thực tế. Căn cứ vào khoản 6 Điều 1 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi 2025), bộ máy Viện kiểm sát nhân dân đã được chuyển đổi từ 4 cấp thành 3 cấp như sau:

Điều 40. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân

  1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
  2. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).
  3. Viện kiểm sát nhân dân khu vực.”

b) Tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động

Việc này đồng nghĩa với việc bãi bỏ Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện. Việc chuyển đổi mô hình nhằm thể chế hóa các chủ trương của Đảng về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy hệ thống chính trị, cụ thể là theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư.

Mục tiêu là:

  • Tinh gọn bộ máy, từ đó giảm chi phí, tăng tính hiệu quả trong quản lý và chỉ đạo.
  • Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân bằng cách tập trung nguồn lực, tăng cường năng lực chuyên môn, giảm chồng chéo, trùng lặp chức năng.
  • Đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật và phù hợp với các luật liên quan như Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự, Luật Giám định tư pháp, Luật Xử lý vi phạm hành chính, tránh trùng lặp các điều luật.
  • Tăng cường năng lực công tố, kiểm sát xét xử ở các cấp, đặc biệt là Viện kiểm sát nhân dân tối cao được tăng số lượng Kiểm sát viên tối đa từ 19 lên 27 người để đáp ứng nhiệm vụ mở rộng.
  • Tác động thực tiễn:
    Việc không tổ chức Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và cấp huyện giúp giảm đầu mối, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và khu vực, đồng thời giúp nâng cao chất lượng công tác kiểm sát, công tố và giám sát hoạt động tư pháp tại các địa phương.

3. Bổ sung, sửa đổi chức danh và nhân sự

a) Bổ sung chức danh Cán bộ điều tra, Giám định viên kỹ thuật hình sự để đồng bộ với Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự và Luật Giám định tư pháp

Căn cứ vào khoản 8 Điều 1 Luật mới sửa đổi, bổ sung cho Điều 42 Luật Tổ chức viện kiểm sát 2014, chức danh Cán bộ điều traGiám định viên kỹ thuật hình sự được thêm vào hệ thống tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân nhằm đồng bộ với Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự và Luật Giám định tư pháp. Đây là bước quan trọng để Viện kiểm sát có thể trực tiếp tham gia, chỉ đạo và kiểm sát hoạt động điều tra, giám định một cách hiệu quả, đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động tố tụng hình sự

b) Quy định chuyển đổi chức danh giữa Kiểm sát viên và Điều tra viên không cần thi tuyển nếu đủ tiêu chuẩn

Theo điểm b khoản 15 Điều 1 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi 2025), Luật cho phép chuyển đổi chức danh giữa Kiểm sát viên và Điều tra viên trong Viện kiểm sát nhân dân mà không phải thi tuyển lại, miễn là người được chuyển đổi đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định. Quy định này nhằm tạo sự linh hoạt trong việc sử dụng nguồn nhân lực, phát huy tối đa năng lực, kinh nghiệm của cán bộ, đồng thời giảm thủ tục hành chính, góp phần nâng cao hiệu quả công tác.

4. Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn mới của Viện kiểm sát nhân dân

a) Thêm thẩm quyền xử phạt hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng

Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi 2025) sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 4 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, Luật sửa đổi đã bổ sung cho Viện kiểm sát nhân dân thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi cản trở hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát. 

“1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 4 như sau:

“c) Xử lý vi phạm; xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khắc phục, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm;”

Đây là điểm mới quan trọng, nhằm tăng cường khả năng bảo vệ hoạt động tố tụng, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên trong tố tụng được thực hiện nghiêm chỉnh, không bị cản trở hoặc gây khó khăn. Viện kiểm sát nhân dân khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp có quyền xử lý vi phạm, bao gồm xử phạt hành chính đối với những hành vi này, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tố tụng.

b) Điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn để bảo đảm đồng bộ với các luật liên quan như Luật Xử lý vi phạm hành chính

Việc bổ sung thẩm quyền xử phạt hành chính được xây dựng trên cơ sở đồng bộ với Luật Xử lý vi phạm hành chính và các luật tố tụng hiện hành, nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, tránh chồng chéo, mâu thuẫn trong thực thi. Ngoài ra, Viện kiểm sát nhân dân còn được giao nhiệm vụ kiểm sát việc thi hành án dân sự, hành chính; kiểm sát hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thi hành án; tham gia các phiên họp về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; và yêu cầu các cơ quan, tổ chức thực hiện đúng quy định pháp luật trong thi hành án

5. Điều chỉnh quy định về nhiệm kỳ, bổ nhiệm và thi tuyển Kiểm sát viên

a) Sửa đổi quy định về nhiệm kỳ Kiểm sát viên

Căn cứ vào khoản 25 Điều 1 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi 2025) sửa đổi, bổ sung Điều 82 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, Luật sửa đổi bổ sung quy định rõ ràng về nhiệm kỳ của Kiểm sát viên. 

“25. Sửa đổi, bổ sung Điều 82 như sau:

“Điều 82. Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên

  1. Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được tính từ khi được bổ nhiệm đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.
  2. Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên được bổ nhiệm lần đầu là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Kiểm sát viên được bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm vào ngạch cao hơn có nhiệm kỳ đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.”.”

b) Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên và các quy định liên quan nhằm đồng bộ với Luật Cán bộ, công chức và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân

Theo việc bổ sung Điều 76a trong Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi 2025), việc xét chọn, thi tuyển, bổ nhiệm Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định. Các quy định về thi tuyển, bổ nhiệm Kiểm sát viên được xây dựng đồng bộ với Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi) và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân nhằm thống nhất về tiêu chuẩn, quy trình công tác cán bộ trong hệ thống tư pháp, đảm bảo sự liên thông giữa các cơ quan tư pháp và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm sát

6. Bãi bỏ và sửa đổi một số điều luật không còn phù hợp

Luật sửa đổi năm 2025 đã chính thức bãi bỏ tổ chức Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, một cấp trung gian trong mô hình tổ chức cũ gồm 4 cấp (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cấp cao, cấp tỉnh và cấp huyện). Việc bãi bỏ này nhằm tinh gọn bộ máy, giảm tầng nấc trung gian, tránh trùng lặp chức năng, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, khu vực. Đây là bước đi quan trọng trong chủ trương sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy hệ thống chính trị, đồng thời phù hợp với Nghị quyết số 60-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về tinh gọn bộ máy nhà nước và cải cách tư pháp.

7. Tăng số lượng Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Theo khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2025, số lượng Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được tăng từ tối đa 19 người lên không quá 27 người.

Việc tăng số lượng này nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới trong giai đoạn phát triển, đặc biệt là để bảo đảm tương xứng với số lượng thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao, đồng thời bổ sung nhân lực cho công tác công tố và kiểm sát xét xử tại Hội đồng Thẩm phán. Đề án tăng số lượng Kiểm sát viên đã được báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và được Ban Chấp hành Trung ương đồng thuận chủ trương.

Luật cũng quy định tổng biên chế của hệ thống Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự sẽ do người có thẩm quyền quyết định trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Việc phân bổ biên chế, cơ cấu các ngạch Kiểm sát viên và điều tra viên tại từng cấp sẽ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sau khi tiếp nhận đề xuất của Viện trưởng và có ý kiến của Chính phủ.

Tóm lại, việc tăng số lượng Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao lên 27 người là bước đi quan trọng nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả công tác công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trên phạm vi toàn quốc, phù hợp với yêu cầu cải cách tư pháp và phát triển hệ thống Viện kiểm sát nhân dân hiện đại, tinh gọn, hiệu quả.

Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân sửa đổi năm 2025 thể hiện sự đổi mới về tổ chức, nhân sự, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân các cấp theo chủ trương của Đảng và yêu cầu thực tiễn.

8. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại:

Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!

 

Khuyến cáo

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến info@bigbosslaw.com.

Bigboss Law là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@bigbosslaw.com.

Chia sẻ:
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

YÊU CẦU TƯ VẤN

THÔNG TIN
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x