Một số điểm mới của Luật Đầu tư 2020

ĐIỂM MỚI LUẬT ĐẦU TƯ 2020 - Luật Nhiệt Tâm | Luật sư kinh tế và Đại diện sở hữu trí tuệ

Điểm mới của Luật Đầu tư 2020

Luật Đầu tư 2020 (“LĐT”) có hiệu lực ngày 01/01/2021, với nhiều điểm mới nổi bật thu hút sự quan tâm của các cá nhân; tổ chức; Nhà đầu tư trong nước và Nước ngoài. Do đó, để tạo điều kiện cho các chủ thể có nhu cầu đầu tư nắm bắt được những thông tin quan trong liên quan đến Lĩnh vực đầu tư thì Luật sư xin gửi đến các bạn Video này để chia sẻ về “ Một số điểm mới nổi bật của Luật đầu tư 2020”.

1. Cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê

Trước hết, chúng ta cùng xem lại Luật Đầu tư 2014 quy định như thế nào đối với Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê. Theo đó, Phụ lục IV Luật Đầu tư 2014 quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê là một trong số ngành nghề phải có điều kiện đối với Doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề đăng ký kinh doanh kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có thêm bảo sao hợp lệ của chủ sở hữu về chứng chỉ hành nghề của chủ sỡ hữu doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc, các chức danh quản lý quan trong khác do Điều lệ công ty quy định. Và có thể được kinh doanh thì một Doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau: Điều kiện về vốn (vốn pháp định là 2 tỷ đồng); Điều kiện tiêu chuẩn đối với quản lý và giám đốc chi nhánh; Điều kiện về tiêu chuẩn đối với người lao động trong hoạt động dịch vụ đòi nợ; Điều kiện về an ninh trật tự kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

LĐT mới đã cấm hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê, nội dung này được quy định tại điểm h khoản 1 Điều 6 LĐT là một trong những ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.

Như vậy, từ ngày 01/01/2021 thì chính thức cấm các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê. Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là: Các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê trước ngày LĐT có hiệu lực thì phải làm gì? Hiện tại, thì pháp luật chưa có bất kì một quy định, hướng dẫn nào liên quan đến việc hướng dẫn các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê khi LĐT có hiệu lực. Nhưng căn cứ vào quy định của pháp luật thì đây là ngành nghề cấm kinh doanh vì vậy các Doanh nghiệp có thể tiến hành các thủ tục giải thể Công ty.

2. Bãi bỏ nhiều ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Theo Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV Luật Đầu tư 2014 thì bao gồm 243 ngành, nghề kinh doanh đó điều kiện. Tuy nhiên, LĐT đã bãi bỏ nhiều ngành nghề kinh doanh có điều kiện và theo như Phụ lục IV LĐT thì hiện tại chỉ còn 227 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

3. Bổ sung nhiều ngành, nghề ưu đãi đầu tư

Từ 01/01/2021, Luật Đầu tư 2020 bổ sung một số ngành, nghề ưu đãi đầu tư so với hiện nay, gồm:

– Giáo dục đại học;

– Sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;

– Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;

– Bảo quản thuốc, sản xuất trang thiết bị y tế;

– Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.

→ Nội dung này được quy định tại Khoản 1 Điều 16 LĐT và Khoản 1 Điều 16 Luật đầu tư 2014.

4. Bổ sung quy định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt

Theo đó, việc áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhằm tạo điều kiện và khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế – xã hội do Chính phủ quyết định và được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

– Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

– Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.

Mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt: Mức ưu đãi và thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai. Hỗ trợ đầu tư đặc biệt được thực hiện theo các hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Đầu tư 2020.

Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt trên không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

+ Dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

+ Dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật Đầu tư 2020.

Trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một dự án đầu tư đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, Chính phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với ưu đãi đầu tư được quy định tại Luật Đầu tư 2020 và các luật khác.

5. Các trường hợp không phải bảo đảm thực hiện dự án đầu tư

Theo đó, LĐT quy định về 04 trường hợp không phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư tại Khoản 1 Điều 43 LĐT. Ngoài bốn trường hợp kể trên thì hiện tại còn có thêm trường hợp “NĐT là đơn vị sự nghiệp có thu, công ty phát triển khu công nghệ cao được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế.

6. Quy định về nơi nộp hồ sơ dự án đầu tư

– Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội: NĐT nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Còn theo quy định của Luật Đầu tư 2014 thì nộp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư → quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Đầu tư 2014.

– Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: NĐT nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Luật Đầu tư 2014 quy định nộp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư → quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Đầu tư 2014.

– Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: NĐT nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư.

Nếu bạn có thắc mắc gì cần luật sư tư vấn thêm, vui lòng liên hệ số hotline: 0908 648 179 để luật sư hỗ trợ thêm (Miễn phí).

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Luật sư tại Bình Dương

Công ty Luật TNHH BIGBOSS LAW

số 25 Đường GS1, Kp. Tây B, P. Đông Hòa, Tp. Dĩ An, T. Bình Dương

SĐT: 0908 648 179 – Email: Luatsuluat@gmail.com

Xin chúc sức khỏe và thành đạt!

Người đăng: Phạm Huyền

Liên hệ ngay:
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận