Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai

Vấn đề tranh chấp đất đai hiện nay ngày càng phổ biến và phức tạp. Thủ tục giải quyết bằng con đường Tòa án thường mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, các bên tranh chấp có thể giải quyết bất đồng, mâu thuẫn thông qua phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả là tiến hành hòa giải. 

Tranh chấp đất đai đất nông nghiệp

1. Hòa giải tranh chấp đất đai là gì?

Theo quy định Khoản 24 Điều 3 của Luật Đất đai 2013, sửa đổi bổ sung 2018:

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.

Tranh chấp đất đai có thể hiểu là việc xác định người có quyền và nghĩa vụ hợp pháp đối với mảnh đất (người có quyền sử dụng đất). Ví dụ: tranh chấp đất đai xác định ranh giới quyền sử dụng đất như tranh chấp lối đi…

Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.”

Hòa giải tranh chấp đất đai là việc mà các bên tranh chấp thương lượng, thỏa thuận với nhau nhằm thống nhất vấn đề, giải quyết mâu thuẫn. Đối với hòa giải trong đất đai, các bên có thể lựa chọn hòa giải tự nguyện, nếu các bên không tự nguyện thì bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) trước khi nộp đơn khởi kiện tới Tòa án.

Vậy trường hợp nào các bên phải hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã? 

Theo quy định khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định:

“2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”

Do đó, trường hợp tranh chấp đất đai xác định ai là người có quyền sử dụng đất bắt buộc các bên phải hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã. Việc thực hiện hòa giải được tiến hành nơi có đất tranh chấp. 

2. Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp

Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân
Minh họa biên bản hòa giải tranh chấp đất đai

Thành phần tham dự: Gồm có người tiến hành hòa giải, các bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan. 

Nội dung hòa giải và kết quả hòa giải: Hòa giải thành hoặc hòa giải không thành, ý kiến các bên đã thỏa thuận và không thỏa thuận được. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai được thực hiện theo Khoản 2 Điều 88 Nghị định 43/2014

“2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.” 

3. Tư vấn pháp luật về tranh chấp đất đai

Tổng đài tư vấn Hãng luật BigBoss Law.

Hãng Luật Bigboss Law là đơn vị luật sư chuyên nghiệp, chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn về tranh chấp đất đai. Với dịch vụ thay mặt thực hiện các thủ tục, hồ sơ tranh chấp đất đai với một chi phí hợp lý và nhanh chóng. Quý khách vui lòng liên hệ với Hãng Luật BIGBOSS LAW để được tư vấn nhanh chóng.

Để sử dụng dịch vụ: Quý khách xin vui lòng liên hệ đến số 0978 333 379 để được luật sư tư vấn chi tiết. Xin cảm ơn.

Liên hệ ngay:
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận