Tác giả: Mỹ Tâm
Cập nhật: 03/26/2025

Nội dung

LY HÔN TRONG TRƯỜNG HỢP MỘT BÊN VỢ HOẶC CHỒNG MẤT TÍCH

1. THỦ TỤC LY HÔN KHI VỢ HOẶC CHỒNG MẤT TÍCH

Thủ tục ly hôn khi vợ hoặc chồng mất tích là một vấn đề đặc biệt và phức tạp trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Khi một bên vợ hoặc chồng mất tích, việc ly hôn không thể thực hiện như quy trình thông thường vì không có sự tham gia của người mất tích. Thủ tục ly hôn trong trường hợp này sẽ phức tạp hơn ly hôn thông thường và quy trình ly hôn đối với trường hợp khi vợ hoặc chồng mất tích sẽ thực hiện theo các giai đoạn cụ thể như sau:

– Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố mất tích đối với một bên vợ/chồng mất tích.

– Bước 2: Xem xét và giải quyết thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích. 

– Bước 3: Nộp hồ sơ xin ly hôn đơn phương.

– Bước 4: Xem xét và giải quyết ly hôn đơn phương.

Điều kiện để thực hiện thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích căn cứ theo quy định Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 về tuyên bố mất tích như sau:

“…1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”.

Như vậy, căn cứ quy định trên một bên vợ hoặc chồng khi đáp ứng điều kiện nêu trên Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố người đó mất tích và nếu một bên còn lại muốn xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Ngoài ra, căn cứ khoản 2, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

         “2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.”

Như vậy khi một bên vợ hoặc chồng bị tuyên bố mất tích thì bên còn lại có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn và được giải quyết cho ly hôn theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình.

2. VẤN ĐỀ VỀ TÀI SẢN CHUNG TRONG TRƯỜNG HỢP LY HÔN KHI VỢ HOẶC CHỒNG MẤT TÍCH

Trong trường hợp ly hôn do vợ hoặc chồng mất tích, việc chia tài sản chung sau khi ly hôn vẫn phải tuân theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Theo đó, tài sản được chia theo thỏa thuận của mỗi bên. Tuy nhiên, trong trường hợp một bên mất tích thì việc thỏa thuận là không thể thực hiện.

Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi và phải được xem xét dựa trên các yếu tố sau:

“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  1. a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  2. b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  3. c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  4. d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng..”

Ngoài ra căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 69 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

“2. Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.”

Khuyến cáo

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến info@bigbosslaw.com.

Bigboss Law là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@bigbosslaw.com.

Chia sẻ:
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

YÊU CẦU TƯ VẤN

THÔNG TIN
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x