Tác giả: Ngọc Hà
Cập nhật: 08/28/2025

Nội dung

 

Hướng dẫn hộ kinh doanh khai thuế trực tuyến theo phương pháp kê khai năm 2025

1. Cơ sở pháp lý

Cơ sở pháp lý của việc khai thuế trực tuyến và áp dụng phương pháp kê khai được ghi nhận trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Trước hết, Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là căn cứ trực tiếp để xác định phương pháp khai thuế. Điều 5 của Thông tư này nêu rõ các trường hợp áp dụng phương pháp kê khai, bao gồm hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô lớn hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đạt quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Đồng thời, Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC cũng quy định nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản liên quan.

Điều 5 Thông tư số 40/2021/TT-BTC: Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai

“1. Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. 

3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế. 

4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.

5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.”

Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC: Nguyên tắc tính thuế

“1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn;  chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”

Bên cạnh đó, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế đã đưa ra cơ chế khai thuế theo tháng, quý, cùng với Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019 về việc ấn định thuế trong trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh xác định doanh thu tính thuế không đúng thực tế. Đây là những quy định bảo đảm cho việc quản lý nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh được chặt chẽ và công bằng.

Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019: Ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế

“1. Người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây: 

a) Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế; 

b) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế; 

c) Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định; 

d) Không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định; 

đ) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường; 

e) Mua, trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế; 

g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế; 

h) Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; 

i) Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.

2. Căn cứ ấn định thuế bao gồm: 

a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; 

b) So sánh số tiền thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương của cơ sở kinh doanh không có thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô của cơ sở kinh doanh thì so sánh với địa phương khác; 

c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực; 

d) Tỷ lệ thu thuế trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành, nghề theo quy định của pháp luật về thuế.

3. Người nộp thuế bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

a) Qua kiểm tra hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế có căn cứ cho rằng người nộp thuế khai chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác các yếu tố làm cơ sở xác định số tiền thuế phải nộp, đã yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung nhưng người nộp thuế không khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan thuế; 

b) Qua kiểm tra sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, cơ quan thuế có cơ sở chứng minh người nộp thuế hạch toán không chính xác, không trung thực các yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; 

c) Hạch toán giá bán hàng hóa, dịch vụ không đúng với giá thực tế thanh toán làm giảm doanh thu tính thuế hoặc hạch toán giá mua hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường làm tăng chi phí, tăng thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, giảm nghĩa vụ thuế phải nộp; 

d) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế nhưng không xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế hoặc có xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế nhưng không tự tính được số tiền thuế phải nộp.

4. Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp cơ quan thuế qua kiểm tra, thanh tra phát hiện sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ không đầy đủ, không hợp pháp hoặc kê khai, tính thuế không đúng thực tế trong trường hợp có quy mô về doanh thu tối đa bằng mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và không thuộc trường hợp ấn định thuế quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

2. Hướng dẫn các bước khai thuế trực tuyến

Theo hướng dẫn mới nhất của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có thể thực hiện khai thuế trực tuyến với các bước cụ thể như sau:

+ Bước 1: Người nộp thuế truy cập vào Cổng dịch vụ công ngành Thuế tại địa chỉ https://dichvucong.gdt.gov.vn và chọn “Đăng nhập”.

+ Bước 2: Lựa chọn phương thức đăng nhập bằng tài khoản Thuế điện tử hoặc tài khoản Định danh điện tử. Với tài khoản Thuế điện tử, người nộp thuế cần nhập mã số thuế, mật khẩu và mã xác nhận. Với tài khoản Định danh điện tử, người nộp thuế sử dụng số định danh cá nhân (CCCD), mật khẩu VNeID và mã xác thực OTP.

+ Bước 3: Sau khi đăng nhập thành công, chọn mục “Thủ tục hành chính”, tìm kiếm và chọn loại tờ khai “01/CKND – Tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh (TT40/2021)”.

+ Bước 4: Lựa chọn cơ quan thuế quản lý (ví dụ: mã thuế 1.011022), sau đó chọn tiếp loại tờ khai phù hợp.

+ Bước 5: Chọn địa điểm kinh doanh, hình thức khai thuế (theo tháng hoặc theo quý) và phương pháp kê khai. Người nộp thuế tích chọn “HKD, CNKD nộp thuế theo phương pháp kê khai”, sau đó kê khai đầy đủ thông tin trong tờ khai 01/CKND và phụ lục 01-2/BK-HKD.

+ Bước 6: Sau khi hoàn tất, người nộp thuế kiểm tra lại toàn bộ thông tin và chọn “Hoàn thành” để nộp hồ sơ trực tuyến.

Việc triển khai hệ thống khai thuế trực tuyến này giúp hộ kinh doanh rút ngắn đáng kể thời gian chuẩn bị hồ sơ, đồng thời hạn chế sai sót so với khai báo thủ công.

3. Phương pháp tính thuế và nguyên tắc áp dụng

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai sẽ phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp doanh thu tính thuế do người nộp thuế khai báo không phù hợp thực tế, cơ quan thuế có quyền ấn định theo Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019. Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC, phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự nguyện lựa chọn. Việc khai thuế được thực hiện theo tháng, trừ trường hợp đáp ứng điều kiện khai theo quý theo Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP: Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

“1. Tiêu chí khai thuế theo quý 

a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với: 

a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch. 

Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh. 

a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý. 

b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau: 

b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý. 

b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.

2. Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định. 

a) Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch. 

b) Trường hợp người nộp thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý. Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch. 

c) Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo. Người nộp thuế không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. 

d) Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. Người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế.”

Về nguyên tắc tính thuế, Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định rằng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN. Đối với hộ kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình, mức doanh thu 100 triệu đồng/năm được xác định cho một người đại diện duy nhất. Người nộp thuế phải khai báo trung thực, chính xác, đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ thuế của mình.

4. Kết luận và kiến nghị

Việc áp dụng khai thuế trực tuyến theo phương pháp kê khai mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Trước hết, nó góp phần hiện đại hóa ngành Thuế, giảm bớt thủ tục hành chính rườm rà, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Thứ hai, việc khai báo minh bạch, công khai giúp hạn chế thất thu ngân sách và tạo môi trường kinh doanh công bằng. Đồng thời, hình thức khai thuế trực tuyến cũng giúp hộ kinh doanh chủ động hơn trong quản lý tài chính, tiếp cận nhanh chóng các dịch vụ công và đảm bảo tính chính xác trong kê khai.

Có thể thấy, hướng dẫn mới về khai thuế trực tuyến theo phương pháp kê khai là bước tiến quan trọng trong tiến trình cải cách hành chính thuế. Để phát huy hiệu quả, cơ quan thuế cần tiếp tục tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn cụ thể và hỗ trợ kỹ thuật cho người nộp thuế, đặc biệt là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ vốn chưa quen với công nghệ số. Đồng thời, hộ kinh doanh cũng cần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, chủ động trong việc áp dụng công nghệ thông tin để quản lý sổ sách, hóa đơn, chứng từ. Qua đó, quy định về khai thuế trực tuyến không chỉ dừng lại ở việc giảm tải thủ tục hành chính, mà còn góp phần xây dựng một nền tài chính quốc gia minh bạch, công bằng và hiện đại.

5. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại 

Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!

 

Khuyến cáo

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến info@bigbosslaw.com.

Bigboss Law là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@bigbosslaw.com.

Chia sẻ:
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

YÊU CẦU TƯ VẤN

THÔNG TIN
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x