1. Người nước ngoài có bị xử lý theo luật Việt Nam không?
Trước hết, theo nguyên tắc cơ bản trong luật pháp quốc tế và pháp luật Việt Nam, mọi cá nhân, dù là công dân Việt Nam hay người nước ngoài, khi cư trú, làm việc hoặc đi du lịch tại Việt Nam đều có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật của Việt Nam. Điều 5 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định rõ: “Người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật này”. Như vậy, người nước ngoài gây ra hành vi vi phạm hình sự tại Việt Nam có thể bị khởi tố, truy tố và xét xử tương tự như công dân Việt Nam, trừ trường hợp họ có quyền miễn trừ ngoại giao theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, như Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao.
Khoản 2 Điều 5 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):
“2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.”
2. Các tội danh thường gặp trong các vụ ẩu đả
Tùy theo tính chất và hậu quả của vụ việc, người nước ngoài có thể bị xử lý về nhiều tội danh khác nhau. Nếu hành vi gây thương tích cho người khác, họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 – tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác. Mức hình phạt trong tội danh này dao động từ phạt cải tạo không giam giữ đến tù có thời hạn từ 6 tháng đến 20 năm, tùy theo tỷ lệ thương tật, việc sử dụng hung khí, hay hành vi mang tính chất côn đồ. Trong trường hợp hành vi gây mất trật tự nơi công cộng mà không gây thương tích nghiêm trọng, họ có thể bị xử lý về tội gây rối trật tự công cộng theo Điều 318 Bộ luật Hình sự hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017): Tội gây rối trật tự công cộng
“1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.”
Điểm a Khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: Vi phạm quy định về trật tự công cộng
“5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;”
3. Các biện pháp xử lý đặc biệt
Đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật, ngoài các hình phạt hình sự hoặc hành chính thông thường, họ còn có thể bị áp dụng các biện pháp quản lý hành chính đặc biệt. Cụ thể, Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (sửa đổi năm 2019) cho phép cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức trục xuất hoặc cấm nhập cảnh trong một khoảng thời gian nhất định. Trong trường hợp bị tạm giữ để điều tra, người nước ngoài có quyền yêu cầu thông báo tới cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mình, và có thể được hỗ trợ pháp lý phù hợp. Tuy nhiên, quyền được hỗ trợ lãnh sự không đồng nghĩa với việc họ sẽ được miễn trách nhiệm.
4. Kết luận
Như vậy, pháp luật Việt Nam có đủ công cụ để xử lý người nước ngoài vi phạm, vừa đảm bảo chủ quyền quốc gia, vừa phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế. Người nước ngoài không thể viện dẫn lý do “khác quốc tịch” để tránh trách nhiệm. Do đó, trong mọi tình huống, việc giữ gìn trật tự xã hội, tôn trọng pháp luật và ứng xử đúng mực là điều kiện tiên quyết để tránh những hậu quả pháp lý nghiêm trọng.
5. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại
Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!