1. Tranh chấp đất đai
Khái niệm tranh chấp đất đai tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013:
“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
Do đó, có thể được hiểu bao gồm các tranh chấp về quyền sử dụng đất (như tranh chấp về ranh giới, tranh chấp đòi lại đất,…); tranh chấp quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất, tranh chấp về mục đích sử dụng đất.
Hòa giải là một giai đoạn trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai. Thông qua hòa giải nhằm hạn chế để các bên khởi kiện ra Tòa án, tránh mất thời gian cho những thủ tục phức tạp. Bên cạnh đó, hòa giải giúp các bên hiểu nhau hơn, duy trì mối quan hệ.
2. Hoa giải giải quyếtdutranh chấp đất đai của Tòa án
Quy định khoản 9 Điều 26 BLTTDS 2015 tranh chấp đất đai là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Khi nhận được đơn yêu cầu về giải quyết tranh chấp đất đai, Tòa án sẽ phải xem xét vụ việc đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án hay không. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án chấp nhận yêu cầu, sau đó sẽ tiến hành cho các bên hòa giải để các bên có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Nếu các bên hòa giải thành thì Tòa án công nhận, hòa giải không thành thì Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết tranh chấp.
Điều kiện để Tòa án chấp nhận đơn yêu cầu: Thứ nhất, các bên đã tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã, kết quả hòa giải không thành. Thứ hai là đáp ứng điều kiện theo quy định Điều 203 Luật Đất đai 2013.
Thứ nhất, các bên đã tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã, kết quả hòa giải không thành.
Như quy định trên, một vụ việc liên quan đến tranh chấp đất đai muốn yêu cầu Tòa án giải quyết thì bắt buộc tranh chấp này đã có biên bản hòa giải không thành tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Các bên không tự hòa giải hoặc hòa giải không đạt được sự thống nhất (hòa giải không thành) tại hòa giải cơ sở thì phải làm đơn yêu cầu để gửi lên Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện hòa giải. Hòa giải này là bắt buộc các bên phải thực hiện. Dưới sự giúp đỡ của Hòa giải viên, các bên có thể tự thỏa thuận, đưa ra các yêu cầu và tự giải quyết mâu thuẫn. Tranh chấp đất đai xác định người có quyền sử dụng đất thì thủ tục hòa giải là bắt buộc.
Tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có quy định:
“2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án”.
Thứ hai là đáp ứng điều kiện theo quy định Điều 203 Luật Đất đai 2013.
Khoản 1, khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, sửa đổi bổ sung 2018 quy định như sau:
“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.
3. Hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án
Hòa giải tại Tòa án quy định BLTTDS 2015.
Nguyên tắc hòa giải tại Tòa án:
Theo khoản 2 Điều 205 BLTTDS có hai nguyên tắc hòa giải:
“Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội”.
Về trình tự, thủ tục hòa giải:
Thủ tục tiến hành hòa giải cho các bên được quy định tại khoản 4 Điều 210 BLTTDS 2015:
“Thủ tục tiến hành hòa giải được thực hiện như sau:
a) Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án;
b) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
c) Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
đ) Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;
e) Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;
g) Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất”.
Thư ký Tòa án là người có nhiệm vụ ghi lại biên bản hòa giải của các bên. Biên bản hòa giải sẽ bao gồm nội dung mà thẩm phán đã giải thích, phổ biến quy định pháp luật liên quan có ảnh hưởng đến lợi ích của các bên, hậu quả pháp lý; nội dung trình bày của nguyên đơn, bị đơn theo điểm a, b, c khoản 2 Điều 205 BLTTDS 2015. Ngoài ra, biên bản phải có ý kiến của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự; những nội dung đã được các đương sự thống nhất, không thống nhất.
Biên bản phải có chữ ký hoặc điểm chỉ: những người tham gia phiên họp, chữ ký của Thư ký Tòa án và của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Sau khi kết thúc phiên họp
Những người tham gia phiên họp có quyền được xem biên bản ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận hoặc điểm chỉ.
Kết quả hòa giải: hòa giải thành và hòa giải không thành.
Các bên thỏa thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và đưa vụ việc ra giải quyết theo trình tự tố tụng dân sự.
Biên bản hòa giải thành không có sự phản đối ý kiến của đương sự trong vòng 7 ngày kể từ ngày có biên bản hòa giải thành thì công nhận thỏa thuận của đương sự. Trong vòng 5 ngày làm việc, Tòa án gửi quyết định cho Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Tư vấn pháp luật về tranh chấp đất đai
Hãng Luật Bigboss Law là đơn vị luật sư chuyên nghiệp, chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn về tranh chấp đất đai. Với dịch vụ thay mặt thực hiện các thủ tục, hồ sơ tranh chấp đất đai với một chi phí hợp lý và nhanh chóng. Quý khách vui lòng liên hệ với Hãng Luật BIGBOSS LAW để được tư vấn nhanh chóng.
Để sử dụng dịch vụ: Quý khách xin vui lòng liên hệ đến số 0978 333 379 để được luật sư tư vấn chi tiết. Xin cảm ơn.