
1. Những trường hợp hộ gia đình được miễn thuế đất sử dụng nông nghiệp
Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 292/2025/NĐ-CP quy định hộ gia đình được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm những trường hợp sau:
(1) Hộ gia đình được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp).
(2) Hộ gia đình là thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; hộ gia đình đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và hộ gia đình nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
(3) Hộ gia đình sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp.
Đồng thời, Điều 4 Nghị định 292/2025/NĐ-CP cũng quy định thời hạn được miễn thuế theo nghị định này được thực hiện từ ngày 01/01/2026 đến hết ngày 31/12/2030.
Như vậy, hộ gia đình sẽ được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong vòng 05 năm khi sử dụng đất để thực hiện các hoạt động sản xuất nông nghiệp, cụ thể các trường hợp cần đáp ứng theo quy định tại Điều 2 Nghị định 292/2025/NĐ-CP.
2. Những loại đất nào được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Theo Điều 19 Luật thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993, Điều 14 Nghị định 74-CP và Mục V Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 thì những loại đất được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:
– Đất đồi núi trọc dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng;
– Đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả (Không áp dụng cho các trường hợp trồng bằng phương pháp ghép, chiết và các trường hợp tương tự khác);
– Đất khai hoang là đất chưa bao giờ được dùng vào sản xuất hoặc đã bị bỏ hoang ít nhất 5 năm tính đến thời điểm khai hoang đưa vào sản xuất;
– Đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản dùng vào sản xuất được ngay (Riêng đất do đốt nương rẫy để sản xuất sẽ không được coi là đất khai hoang và không được miễn thuế).;
– Đất khai hoang bằng nguồn vốn cấp phát của Ngân sách Nhà nước dùng vào sản xuất nông nghiệp.
Như vậy, các loại đất được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp sẽ là đất phục vụ cho hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; đất chuyển đổi trồng lại mới, chuyển từ trồng cây hàng năm sang cây lâu năm; đất khai hoang; đất bãi bồi và đất có mặt nước.
3. Những loại đất nào là đối tượng chịu thuế và không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
Theo Điều 2 Nghị định 74-CP quy định các đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:
Điều 2. Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:
- Đất trồng trọt là đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ.
Đất trồng cây hàng năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng (từ khi trồng đến khi thu hoạch) không quá 365 ngày như lúa, ngô, rau, lạc… hoặc cây trồng một lần cho thu hoạch một vài năm nhưng không trải qua thời kỳ xây dựng cơ bản như mía, chuối, cói, gai, sả, dứa (thơm)..
Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng trên 365 ngày, trồng một lần nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm và phải trải qua một thời kỳ xây dựng cơ bản mới cho thu hoạch như cao su, chè, cà phê, cam, quýt, nhãn, cọ, dừa…
Đất trồng cỏ là đất đã có chủ sử dụng vào việc trồng cỏ để chăn nuôi gia súc.
- Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là đất đã có chủ sử dụng chuyên nuôi trồng thuỷ sản hoặc vừa nuôi trồng thuỷ sản vừa trồng trọt, nhưng về cơ bản không sử dụng vào các mục đích khác.
- Đất trồng là đất đã được trồng rừng và đã giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, chăm sóc và khai thác, không bao gồm đất đồi núi trọc.
Trong trường hợp không sử dụng đất thuộc diện chịu thuế theo quy định tại điều này chủ sử dụng đất vẫn phải nộp thuế theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Đồng thời, Điều 3 Nghị định 74-CP, được hướng dẫn bởi Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 cũng quy định các loại đất không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:
– Đất rừng tự nhiên;
– Đất đồng cỏ tự nhiên chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào sử dụng;
– Đất để ở, đất xây dựng công trình thuộc diện chịu thuế nhà đất;
– Đất làm giao thông, thuỷ lợi dùng chung cho cánh đồng;
– Đất chuyên dùng gồm: đất xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học, kỹ thuật, hệ thống giao thông, hệ thống thuỷ lợi, đê điều, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, dịch vụ, đất sử dụng cho nhu cầu quốc phòng, an ninh, đất dùng cho thăm dò, khai thác khoáng sản, đá, cát, đất làm muối, đất làm đồ gốm, gạch, ngói và các vật liệu xây dựng khác, đất di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất có mặt nước sử dụng vào các mục đích không phải là nông nghiệp;
– Đất do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê để sản xuất, kinh doanh;
– Hồ chứa nước cho nhà máy thuỷ điện có kết hợp dịch vụ du lịch và nuôi trồng thuỷ sản;
– Hồ, đầm vừa dùng vào kinh doanh, du lịch, dịch vụ .. . có kết hợp nuôi trồng thuỷ sản;
– Nuôi cá lồng ở hồ, đầm, sông;
– Đất do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thuê dùng vào sản xuất nông nghiệp đã thu tiền thuê đất (có bao hàm cả thuế sử dụng đất nông nghiệp), trừ Uỷ ban nhân dân xã cho thuê đất dành cho nhu cầu công ích của xã.
Như vậy, có 03 loại đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất trồng trọt, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản và đất trồng. Ngoài ra có 10 trường hợp không phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
4. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại
Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!






