Bài viết cung cấp cái nhìn toàn diện về các đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định mới của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, chính thức có hiệu lực từ 01/7/2025. Nội dung làm rõ từng nhóm người lao động phải đóng BHXH, bao gồm người lao động theo hợp đồng, cán bộ công chức, chủ hộ kinh doanh kê khai thuế, và cả công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Ngoài ra, bài viết cũng cảnh báo rõ về hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH, cùng với các chế tài xử phạt hành chính và hình sự đối với người sử dụng lao động vi phạm. Quy định cụ thể tại Luật BHXH 2024 và Nghị định 12/2022/NĐ-CP giúp người đọc nắm bắt rõ thời hạn đóng, cách tính tiền phạt chậm đóng (0,03%/ngày), cũng như hậu quả pháp lý nếu tiếp tục tái phạm.
1. Người lao động theo hợp đồng lao động
– Theo điểm a khoản 1 Điều 2 và các điểm liên quan như b, c, g, h, i, k, l, m, n khoản 1 & 2 Điều 2 của Luật BHXH 2024
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên, được trả lương và chịu sự quản lý của người sử dụng lao động.
+ Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công an, sĩ quan, người quản lý doanh nghiệp hưởng lương, người hoạt động không chuyên trách tại xã, thôn.
+ Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam nếu ký hợp đồng từ đủ 12 tháng.
2. Chủ hộ kinh doanh đăng ký nộp thuế
– Chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và nộp thuế theo phương pháp kê khai cũng phải tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 1/7/2025
– Với chủ hộ kinh doanh không thuộc nhóm kê khai, sẽ chỉ bị bắt buộc từ năm 2029
3. Người thuộc nhóm hưởng trợ cấp không thuộc diện bắt buộc
Như người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, trợ cấp hằng tháng theo các quyết định cụ thể (NĐ 09/1998, QĐ 91/2000…), không thuộc diện đóng BHXH bắt buộc
4. Chậm đóng BHXH bao lâu bị coi là trốn đóng và bị phạt?
Điểm đ khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định: “Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật này” là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định: “Phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định như sau:
- a) Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hàng tháng;
- b) Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 3 tháng một lần hoặc 6 tháng một lần”.
Như vậy, người sử dụng lao động chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quá 60 ngày kể từ ngày hết hạn và đã được cơ quan bảo hiểm xã hội đôn đốc mà vẫn không đóng thì được xem là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Theo khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, bắt buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, tùy vào mức độ vi phạm thì hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:
– Căn cứ khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 7 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 75 triệu đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân (trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng) nếu hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Người nào (bao gồm pháp nhân thương mại) có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 6 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 216 Bộ luật Hình sự năm 2025: trốn đóng bảo hiểm từ 50 triệu đồng trở lên; trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người lao động trở lên.
5. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại:
Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!