Tác giả: Quỳnh Trâm
Cập nhật: 12/26/2025

Nội dung

 

DOANH NGHIỆP CẦN TUÂN THỦ NHỮNG GÌ KHI SỬ DỤNG AI TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI?

Doanh nghiệp cần tuân thủ những gì khi sử dụng AI trong hoạt động thương mại? (Nguồn Internet)

1. Sự tác động của Luật Trí tuệ nhân tạo 2025 đến doanh nghiệp

Ngày 10/12/2025, tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV đã chính thức thông qua Luật Trí tuệ nhân tạo 2025 (Luật số 134/2025/QH15), có hiệu lực từ ngày 01/3/2026. Luật Trí tuệ nhân tạo 2025 được xây dựng dựa trên kinh nghiệm quốc tế nhằm bảo đảm sự hài hòa về an toàn và phát triển. Một số mô hình quản lý thiên về kiểm soát chặt, chú trọng an toàn; một số mô hình lại ưu tiên thúc đẩy phát triển; có mô hình kết hợp cả an toàn và phát triển ở các mức độ khác nhau. Qua đó cho thấy Luật Trí tuệ nhân tạo 2025 là sự tiếp thu có chọn lọc từ kinh nghiệm của nước ngoài: an toàn được đặt ở mức phù hợp nhưng nhẹ hơn và hạn chế thủ tục; đồng thời, ưu tiên sự phát triển mạnh mẽ trong việc hình thành năng lực AI thông qua các chính sách thúc đẩy nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh của quốc gia.

Như vậy, với cách tiếp cận trên, đây được xem là một tín hiệu tốt đối với doanh nghiệp bởi trọng tâm điều chỉnh của Luật là đầu ra, hành vi sử dụng và rủi ro AI gây ra đối với xã hội, không can thiệp vào mô hình vốn là sự sáng tạo nội bộ của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp không bị cản trở trong việc đổi mới sáng tạo, nhưng vẫn phải đảm bảo tính an toàn, minh bạch và trách nhiệm giải trình. 

2. Định danh vai trò pháp lý của doanh nghiệp

Căn cứ vào Điều 2 Luật Trí tuệ nhân tạo 2025 quy định về đối tượng áp dụng của Luật này như sau:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam.

Như vậy, Luật Trí tuệ nhân tạo 2025 điều chỉnh cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài có tham gia vào hoạt động trí tuệ tại Việt Nam.

Ngoài ra, căn cứ vào khoản 5 Điều 3 Luật Trí tuệ nhân tạo 2025 doanh nghiệp sử dụng AI trong hoạt động thương mại được định nghĩa như sau:

“5. Bên triển khai là tổ chức, cá nhân sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo thuộc phạm vi kiểm soát của mình trong hoạt động nghề nghiệp, thương mại hoặc cung cấp dịch vụ; không bao gồm trường hợp sử dụng cho mục đích cá nhân, phi thương mại.”

Theo đó, doanh nghiệp khi sử dụng AI thuộc phạm vi do chính doanh nghiệp kiểm soát để thực hiện hoạt động thương mại sẽ được xem là bên triển khai theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp

Thứ nhất, về trách nhiệm minh bạch. 

Căn cứ vào Điều 11 Luật Trí tuệ nhân tạo 2025 bên triển khai sẽ có những trách nhiệm pháp lý cụ thể như sau:

 Điều 11. Trách nhiệm minh bạch

3. Bên triển khai có trách nhiệm thông báo rõ ràng khi cung cấp ra công cộng văn bản, âm thanh, hình ảnh, video được tạo ra hoặc chỉnh sửa bằng hệ thống trí tuệ nhân tạo nếu nội dung đó có khả năng gây nhầm lẫn về tính xác thực của sự kiện, nhân vật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Bên triển khai có trách nhiệm bảo đảm âm thanh, hình ảnh, video được tạo ra hoặc chỉnh sửa bằng hệ thống trí tuệ nhân tạo nhằm mô phỏng, giả lập ngoại hình, giọng nói của người thật hoặc tái hiện sự kiện thực tế phải được gắn nhãn dễ nhận biết để phân biệt với nội dung thật.

Đối với sản phẩm là tác phẩm điện ảnh, nghệ thuật hoặc sáng tạo, việc gắn nhãn quy định tại khoản này được thực hiện theo phương thức phù hợp, bảo đảm không làm cản trở việc hiển thị, trình diễn hoặc thưởng thức tác phẩm.

5. Nhà cung cấp và bên triển khai có trách nhiệm duy trì thông tin minh bạch theo quy định tại Điều này trong suốt quá trình cung cấp hệ thống, sản phẩm hoặc nội dung cho người sử dụng.

6. Chính phủ quy định chi tiết hình thức thông báo, gắn nhãn.

Thứ hai, về trách nhiệm quản lý và xử lý sự cố trí tuệ nhân tạo.

Căn cứ theo Điều 12 Luật Trí tuệ nhân tạo 2025 trách nhiệm này của bên triển khai được quy định như sau:

Điều 12. Trách nhiệm quản lý và xử lý sự cố trí tuệ nhân tạo

1. Nhà phát triển, nhà cung cấp, bên triển khai và người sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo có trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh, độ tin cậy và kịp thời phát hiện, khắc phục sự cố có khả năng gây tổn hại đến con người, tài sản, dữ liệu hoặc trật tự xã hội.

2. Khi hệ thống trí tuệ nhân tạo xảy ra sự cố nghiêm trọng, nhà phát triển, nhà cung cấp, bên triển khai, người sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo có trách nhiệm sau đây:

a) Nhà phát triển, nhà cung cấp phải khẩn trương áp dụng biện pháp kỹ thuật để khắc phục, tạm dừng hoặc thu hồi hệ thống, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền;

b) Bên triển khai và người sử dụng có nghĩa vụ ghi nhận, thông báo kịp thời sự cố và phối hợp trong quá trình khắc phục.

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, xác minh và hướng dẫn xử lý sự cố; khi cần thiết, có quyền yêu cầu tạm dừng, thu hồi hoặc đánh giá lại hệ thống trí tuệ nhân tạo.

4. Báo cáo và xử lý sự cố được thực hiện qua Cổng thông tin điện tử một cửa về trí tuệ nhân tạo.

5. Chính phủ quy định việc báo cáo và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phù hợp với mức độ nghiêm trọng của sự cố và phạm vi ảnh hưởng của hệ thống trí tuệ nhân tạo.

Đối với doanh nghiệp sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo có rủi ro cao, hệ thống trí tuệ nhân tạo có rủi ro trung bình và thấp thì ngoài những trách nhiệm chung được quy định tại Điều 12, doanh nghiệp khi sử dụng các loại hệ thống AI này còn phải tuân theo những nghĩa vụ riêng cụ thể theo Điều 14 và Điều 15 Luật Trí tuệ nhân tạo 2025.

4. Các hành vi bị nghiêm cấm 

Theo Điều 7 Luật Trí tuệ nhân tạo 2025 quy định 06 nhóm hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trí tuệ nhân tạo từ thời điểm có hiệu lực 01/3/2026 như sau:

1. Lợi dụng, chiếm đoạt hệ thống trí tuệ nhân tạo để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Phát triển, cung cấp, triển khai hoặc sử dụng các hệ thống trí tuệ nhân tạo nhằm mục đích sau đây:

– Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của luật;

– Sử dụng yếu tố giả mạo hoặc mô phỏng người, sự kiện thật để lừa dối hoặc thao túng nhận thức, hành vi của con người một cách có chủ đích và có hệ thống, gây tổn hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con người;

– Lợi dụng điểm yếu của nhóm người dễ bị tổn thương, bao gồm trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số hoặc người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi để gây tổn hại cho chính họ hoặc người khác;

– Tạo ra hoặc phổ biến nội dung giả mạo có khả năng gây nguy hại nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

3. Thu thập, xử lý hoặc sử dụng dữ liệu để phát triển, huấn luyện, kiểm thử hoặc vận hành hệ thống trí tuệ nhân tạo trái với quy định của pháp luật về dữ liệu, bảo vệ dữ liệu cá nhân, sở hữu trí tuệ và an ninh mạng.

4. Cản trở, vô hiệu hóa hoặc làm sai lệch cơ chế giám sát, can thiệp và kiểm soát của con người đối với hệ thống trí tuệ nhân tạo theo quy định của Luật này.

5. Che giấu thông tin bắt buộc phải công khai, minh bạch hoặc giải trình; tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin, nhãn, cảnh báo bắt buộc trong hoạt động trí tuệ nhân tạo.

6. Lợi dụng hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, đánh giá hoặc kiểm định hệ thống trí tuệ nhân tạo để thực hiện hành vi trái quy định của luật.

5. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại

Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!

 

Khuyến cáo

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến info@bigbosslaw.com.

Bigboss Law là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@bigbosslaw.com.

Chia sẻ:
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

YÊU CẦU TƯ VẤN

THÔNG TIN
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x