LUẬT SƯ TƯ VẤN LY HÔN TẠI VIỆT NAM

Dịch vụ ly hôn nhanh

Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng, hủy bỏ các trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm của hôn nhân và các ràng buộc dân sự khác. Ly hôn là lựa chọn cuối cùng khi hai bên không thể chung sống với nhau được nữa, cuộc sống hôn nhân lâm vào bế tắc, mục đích hôn nhân không còn được đảm bảo.

Do vậy, vợ chồng mong muốn được giải quyết ly hôn dưới sự thuận tình ly hôn hoặc đơn phương xin lý hôn. Khi ly hôn vợ chồng sẽ phải giải quyết bốn vấn đề sau: 1) Tình cảm hôn nhân gia đình không còn hạnh phúc, 2) Con chung, 3) Tài sản chung, 4) Những khoản nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân.

Hiện nay, rất nhiều người đang gặp khó khăn về hồ sơ, thủ tục ly hôn như thế nào. Hãy đến với chúng tôi – Hãng Luật BIGBOSS LAW sẽ tư vấn cho bạn về hồ sơ, thủ tục ly hôn một cách hiệu quả nhất.

1. Các hình thức ly hôn tại Việt Nam

  • Đơn phương ly hôn: Được hiểu là một trong hai người, hoặc vợ hoặc chồng một mình đứng tên trong Đơn ly hôn; Đơn ly hôn sẽ chỉ có chữ ký của một người.
  • Đồng thuận ly hôn: Là sự ly hôn có chấp thuận của cả hai người vợ và người chồng. Vợ và chồng cùng ký tên trong Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

2. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn tại Việt Nam

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Nộp đơn khởi kiện

  • Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo tại Tòa án nhân dân huyện/quận/thị xã nơi bị đơn hiện đang cư trú
  • (Nếu nguyên đơn/bị đơn hoặc tài sản ở nước ngoài thì nộp đơn đến tòa án nhân dân cấp tỉnh.)
  • Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
  • Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
  • Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
  • (Nếu nguyên đơn/bị đơn hoặc tài sản ở nước ngoài thì nộp đơn đến tòa án nhân dân cấp tỉnh.)
  • Nơi bị đơn đang cư trú được hiểu là nơi người đó đang học tập, làm việc, công tác.

3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn

  • Đối với trường hợp đồng thuận ly hôn: Người nộp đơn xin ly hôn có thể nộp Đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp Quận/Huyện nơi một trong hai vợ chồng đang cư trú;
  • Đối với trường hợp đơn phương ly hôn: Người nộp đơn xin ly hôn phải nộp Đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (người bị yêu cầu ly hôn) đang cư trú (thường trú, tạm trú).
  • Đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài: Người nộp đơn xin ly hôn phải nộp Đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/Thành phố nơi người nộp đơn đang cư trú (thường trú, tạm trú). Cần lưu ý trường hợp, giải quyết việc ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.

4. Giai đoạn hòa giải bắt buộc khi tiến hành ly hôn tại Việt Nam

4.1 Hòa giải ở cơ sở

Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

4.2 Hòa giải tại tòa án

Tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án, sự hợp tác của hai bên, Tòa án có thể tiến hành hòa giải một hoặc nhiều lần.

4.3 Nguyên tắc tiến hành hoà giải

  • Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hoà giải hoặc không tiến hành hoà giải được quy định.
  • Việc hoà giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
  • Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình;
  • Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.

4.4 Không tiến hành hoà giải được

  • Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
  • Đương sự không thể tham gia hoà giải được vì có lý do chính đáng.
  • Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.

4.5. Nội dung hoà giải

  • Khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
  • Khi các đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Toà án lập biên bản hoà giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hoà giải.
  • Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Toà án phân công ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
  • Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
  • Nếu các bên không hòa giải được thì vụ án sẽ được đưa ra xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

5. Căn cứ ly hôn tại Việt Nam

5.1 Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

5.2 Đơn phương ly hôn

 

  • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  • Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

6. Hồ sơ xin ly hôn tại Việt Nam

Hồ sơ ly hôn gồm những giấy tờ sau:

  • Đơn xin ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án). Đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài thì Nếu người ký là người đang ở nước ngoài thì phải có xác nhận của sứ quán Việt Nam tại nước ngoài (đối với người VN) hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (đối với người nước ngoài)
  • Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.
  • Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (bản sao chứng thực) của hai bên.
  • Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).
  • Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
  • Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài);

7. Cách thức nộp hồ sơ xin ly hôn tại Việt Nam:

  • Nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện

8. Thủ tục giải quyết việc ly hôn tại Việt Nam

Trước hết, cần xác định là thuận tình ly hôn hay là đơn phương ly hôn, khi đó thủ tục giải quyết ly hôn sẽ theo trình tự thủ tục khác nhau:

8.1 Đối với trường hợp thuận tình ly hôn:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;
  • Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ thì Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho đương sự
  • Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
  • Bước 4: Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.
  • Bước 5: Nếu hòa giải không thành, các bên không thay đổi ý kiến về việc ly hôn thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

8.2 Đối với trường hợp đơn phương xin ly hôn:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ xin ly hôn tại TAND quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;
  • Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
  • Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
  • Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng chung quy định tại Bộ Luật tố tụng dân sự.

9. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

  • Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án chia theo quy định của pháp luật
  • Trongtrường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  • Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định chung.
  • Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

10. Thời hạn giải quyết vụ án ly hôn tại Việt Nam

Thông thường thời gian giải quyết vụ án ly hôn kéo dài từ 1 tháng đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án

11. Mức án phí trong vụ án ly hôn tại Việt Nam

  • Mức án phí ly hôn thông thường là 300.000đ
  • Mức án phí khi có tranh chấp về tài sản có thể lên đến: 112.000.000đ + 0.1% giá trị tài sản theo quy định của pháp luật

12. Thời điểm chấm dứt hôn nhân tại Việt Nam

Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là một số nội dung liên quan đến ly hôn tại Việt Nam mà chúng tôi muốn gửi đến quý bạn đọc. Nếu cần tư vấn thêm về các vấn đề khác vui lòng liên hệ 0978 333 379 để được tư vấn!