Tác giả: Ngọc Hà
Cập nhật: 08/28/2025

Nội dung

 

Chính sách pháp luật lao động Việt Nam về việc làm thêm giờ

1. Cơ sở pháp lý

Quy định về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được ghi nhận tại Khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Ngoài ra, Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cũng nêu rõ nguyên tắc về sự đồng ý của người lao động khi tham gia làm thêm giờ. Các văn bản này tạo hành lang pháp lý quan trọng để bảo đảm việc huy động người lao động làm thêm không dẫn đến lạm dụng, đồng thời đáp ứng nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp và cơ quan, đơn vị.

Khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019: 

“3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.”

Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP: Các trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm

“Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động, các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm:

1. Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.

2. Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.

3. Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.”

Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP: Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ

“1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:

a) Thời gian làm thêm;

b) Địa điểm làm thêm;

c)  Công việc làm thêm.

2. Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.”

2. Các trường hợp được phép tổ chức làm thêm trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm

Theo quy định pháp luật hiện hành, chỉ trong một số trường hợp nhất định, người sử dụng lao động mới được phép tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến tối đa 300 giờ/năm. Cụ thể bao gồm:

+ Các ngành sản xuất, gia công xuất khẩu như dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, thủy sản (Điểm a khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019).
+ Hoạt động sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu, cấp và thoát nước (Điểm b khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019).
+ Các công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động chưa thể cung ứng đầy đủ, kịp thời (Điểm c khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019).
+ Các công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, yếu tố khách quan như thiên tai, hỏa hoạn, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật, hay các vấn đề phát sinh trong hoạt động công vụ tại cơ quan nhà nước (Điểm d khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
+ Các dịch vụ thiết yếu liên quan đến công ích, khám chữa bệnh, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
+ Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp áp dụng thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ/tuần.

Việc liệt kê cụ thể các ngành nghề, lĩnh vực này nhằm giới hạn phạm vi áp dụng, tránh tình trạng làm thêm tràn lan gây ảnh hưởng đến sức khỏe và quyền lợi chính đáng của người lao động.

3. Nguyên tắc tổ chức làm thêm trên 200 giờ đến 300 giờ

Bên cạnh quy định về phạm vi ngành nghề, pháp luật cũng yêu cầu bảo đảm sự tự nguyện của người lao động. Theo Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của người lao động về thời gian, địa điểm và công việc làm thêm. Trường hợp cần thiết, sự đồng ý này phải được lập thành văn bản riêng để bảo đảm tính minh bạch.

Ngoài ra, pháp luật cũng đặt ra giới hạn số giờ làm thêm. Căn cứ Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tổng số giờ làm thêm không vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày, hoặc không quá 12 giờ/ngày trong trường hợp áp dụng thời giờ làm việc theo tuần, ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Điều này vừa tạo điều kiện linh hoạt cho doanh nghiệp, vừa bảo vệ sức khỏe người lao động.

4. Ý nghĩa và kết luận

Quy định về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm mang ý nghĩa quan trọng trong việc cân bằng lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động. Một mặt, quy định này đáp ứng nhu cầu cấp thiết của doanh nghiệp trong bối cảnh sản xuất, kinh doanh chịu tác động từ thị trường và yếu tố khách quan. Mặt khác, các điều kiện ràng buộc về sự đồng ý và giới hạn số giờ giúp phòng tránh nguy cơ lạm dụng lao động, đồng thời thể hiện sự tiến bộ trong chính sách pháp luật lao động Việt Nam, hướng đến bảo đảm quyền con người và phát triển bền vững.

Việc cho phép làm thêm giờ vượt quá 200 giờ nhưng không quá 300 giờ/năm không phải là cơ chế áp dụng phổ biến cho mọi ngành nghề, mà chỉ dành cho một số lĩnh vực đặc thù được pháp luật quy định. Cách tiếp cận này vừa linh hoạt, vừa chặt chẽ, góp phần hỗ trợ hoạt động sản xuất – kinh doanh, nhưng vẫn giữ được sự bảo vệ quyền lợi tối thiểu của người lao động. Trong tương lai, cùng với sự phát triển của thị trường lao động, các quy định này cần tiếp tục được nghiên cứu, hoàn thiện để phù hợp hơn với thực tiễn.

5. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại

Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!

 

Khuyến cáo

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến info@bigbosslaw.com.

Bigboss Law là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@bigbosslaw.com.

Chia sẻ:
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

YÊU CẦU TƯ VẤN

THÔNG TIN
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x