Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, việc sở hữu tài sản, đặc biệt là bất động sản tại Việt Nam bởi người nước ngoài không còn là hiện tượng hiếm gặp. Cùng với đó, các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài ngày càng gia tăng, kéo theo những tình huống pháp lý phức tạp trong việc xác lập, thực hiện và chuyển giao quyền sở hữu, đặc biệt là trong lĩnh vực thừa kế. Một trong những tình huống phát sinh phổ biến nhưng thường bị xem nhẹ trong thực tiễn là việc chia thừa kế nhà, đất tại Việt Nam khi người để lại di sản là người nước ngoài qua đời.

1. PHÁP LUẬT ÁP DỤNG
Căn cứ theo Điều 680 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thừa kế như sau:
“1. Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết.
2. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”
Như vậy, người nước ngoài có bất động sản tại Việt Nam mất thì chia thừa kế theo pháp luật nước nơi có bất động sản đó nghĩa là sẽ chia thừa kế theo pháp luật Việt Nam.
2. PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì chia thừa kế theo pháp luật được xác định như sau:
“ 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, những người ở hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết là những người thừa kế hợp pháp, ngoài ra cần xác định người đó có cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi hay không.
Đồng thời lưu ý trường hợp quy định tại Điều 654 Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế như sau:
“Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”
3. THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ
Trường hợp tất cả các đồng thừa kế đều thống nhất thỏa thuận về việc phân chia thì các đồng thừa kế đến Ủy ban nhân dân xã/phường hoặc văn phòng công chứng để thực hiện thỏa thuận phân chia di sản. Sau khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản thì mang giấy tờ này đi làm thủ tục sang tên cho bản thân.
Hồ sơ thủ tục khai nhận di sản thừa kế:
Hồ sơ thủ tục khai nhận di sản thừa kế thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 57, Luật Công chứng 2014 gồm:
– Phiếu yêu cầu công chứng – chứng thực;
– Giấy chứng tử của người để lại di sản;
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại di sản bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Sổ tiết kiệm, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận cổ phần…;
– Giấy tờ về nhân thân của người thừa kế (CCCD, hộ chiếu);
– Giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản (Giấy khai sinh);
– Tờ tường trình và cam kết về quan hệ nhân thân;
– Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người thừa kế theo pháp luật với người để lại di sản trường hợp không có di chúc: CCCD, giấy khai sinh, xác nhận nơi cư trú, tờ khai nhân khẩu…
Về trình tự tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế, sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng sẽ tiến hành thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản theo quy định Điều 18, Nghi định số 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng. Việc thụ lý phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo quy định tại Điều 57, Luật Công chứng 2014 hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế theo Điều 58, Luật Công chứng 2014. Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký sang tên tài sản tại cơ quan có thẩm quyền.
Lưu ý: Nếu một trong số các đồng thừa kế không đồng ý thỏa thuận thì bạn có quyền khởi kiện để chia thừa kế tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
