Tác giả: Phương Linh
Cập nhật: 07/21/2025

Nội dung

Chi phí trích lập dự phòng tổn thất trong tính thuế thu nhập doanh nghiệp – hướng dẫn từ Cục Thuế

Cục Thuế (Bộ Tài chính) nhận được Công văn số 15102024CV/VQ ngày 15/10/2024 đề nghị hướng dẫn liên quan đến chính sách thuế. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Chi phí trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư

Theo Cục Thuế, quy định về chi phí trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư được quy định tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Theo đó, trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: 

– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 

– Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. 

– Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. 

Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: 

– Trích lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng như: 

+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

+ Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính.

+ Dự phòng nợ phải thu khó đòi.

+ Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp.

+ Dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.

Ngoài ra, tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 8/8/2019 của Bộ Tài chính quy định về việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng có quy định:

Đối tượng: là các khoản đầu tư vào tổ chức kinh tế trong nước, không phải các khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp đang sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm có cơ sở cho thấy có giá trị suy giảm so với giá trị đầu tư của doanh nghiệp.” 

Như vậy, về nguyên tắc, khoản chi trích lập dự phòng thực hiện đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. 

Ngoài ra, theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 48/2019/TT-BTC, các khoản đầu tư vào tổ chức kinh tế trong nước, không phải các khoản đầu tư chứng khoán thuộc đối tượng áp dụng quy định về dự phòng tổn thất các khoản đầu tư. Căn cứ quy định tại Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015Khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020, thì chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân. Do đó, khoản vốn Công ty cấp cho Chi nhánh không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 48/2019/TT-BTC, không được trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư. 

2. Trường hợp doanh nghiệp được chuyển lỗ

Văn bản của Cục Thuế đồng thời giải thích chi tiết các quy định về việc chuyển lỗ khi kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp. 

Việc xác định lỗ và chuyển lỗ được quy định cụ thể tại Điều 7 Khoản 3 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP như sau:

Xác định lỗ và chuyển lỗ:

– Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm (-) về thu nhập tỉnh thuê chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang được xác định theo công thức quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này. 

– Doanh nghiệp có lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. 

– Lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) sau khi đã thực hiện bù trừ với thu nhập chịu thuế của hoạt động này hoặc bù lỗ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định này nếu còn lỗ và doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đỏ, thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quả 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (kế cả tiền phạt nếu có), đồng thời được kế thừa các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả các khoản lỗ chưa được kết chuyển) của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, điều kiện chuyển lỗ theo quy định của pháp luật.

Theo Khoản 3 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định: 

Xác định lỗ và chuyển lỗ:

– Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất. chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất. chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định). Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyên vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quả 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Như vậy, văn bản pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành quy định chuyển lỗ trong trường hợp doanh nghiệp (chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất), không có quy định chuyển lỗ trong trường hợp giải thể chi nhánh hạch toán độc lập vào thu nhập chịu thuế của Công ty.

3. Xác định khoản tiền cấp vốn của Công ty cho Chi nhánh hoạt động

Khoản tiền cấp vốn của công ty cho chi nhánh hoạt động sẽ căn cứ quy định tại Điều 8 Thông tư số 200/2014/TT-BTC.

Theo đó, doanh nghiệp tự quyết định việc ghi nhận vốn kinh doanh mà doanh nghiệp cấp cho đơn vị phụ thuộc là nợ phải trả (TK 336 – Phải trả nội bộ) hoặc vốn chủ sở hữu (TK 411 – Vốn chủ sở hữu) và việc hạch toán trong từng trường hợp đã được hướng dẫn tại Điều 55 Điều 67 Thông tư số 200/2014/TT-BTC.

Ngoài ra, Điều 4 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC quy định về xác định thu nhập tính thuế và quy định về 23 khoản thu nhập khác.

Xem thêm thông tin chi tiết và các quy định cụ thể tại Công văn số 469/CT-CS do Cục Thuế ban hành ngày 04 tháng 4 năm 2025.

4. Tổng đài tư vấn pháp luật

Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!

Khuyến cáo

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến info@bigbosslaw.com.

Bigboss Law là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@bigbosslaw.com.

Chia sẻ:
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

YÊU CẦU TƯ VẤN

THÔNG TIN
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x