1. Khái quát về quyền sở hữu theo Bộ luật Dân sự
Theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.”.
Như vậy, quyền sở hữu bao gồm ba quyền cơ bản: chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản. Đây là một quyền tuyệt đối, được pháp luật bảo vệ, gắn liền với chủ thể nhất định và tài sản cụ thể.
2. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Quyền sở hữu là những loại quyền mà một chủ thể chỉ có được khi xảy ra một hoặc một số sự kiện pháp lý nhất định. Những sự kiện pháp lý này được gọi là những căn cứ xác lập quyền sở hữu. Theo quy định tại Điều 221 Bộ luật Dân sự 2015, có 08 căn cứ xác lập quyền sở hữu, là:
1/ Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ. Đây là căn cứ xác lập quyền sở hữu đối với tài sản mà chủ sở hữu đã tạo ra từ lao động, sáng tạo, sản xuất hợp pháp, hoặc từ các hoạt động kinh doanh hợp pháp, bao gồm cả quyền sở hữu trí tuệ.
2/ Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. Quyền sở hữu tài sản có thể được chuyển nhượng từ người này sang người khác thông qua các hợp đồng chuyển nhượng hợp pháp hoặc qua quyết định của tòa án và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3/ Thu hoa lợi, lợi tức. Chủ sở hữu có quyền thu hoa lợi và lợi tức từ tài sản của mình, bao gồm cả các lợi ích từ việc sử dụng tài sản trong suốt thời gian sở hữu.
4/ Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến. Khi tài sản này được sáp nhập, trộn lẫn hoặc chế biến thành vật mới mà không thể chia được hoặc không thể xác định tài sản đem sáp nhật là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản chung của các chủ sở đó. Nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành, chủ sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
5/ Được thừa kế. Theo quy định của pháp luật, người thừa kế được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.
6/ Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.
Người chiếm hữu tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, chôn giấu, vùi lấp, gia súc, gia cầm bị thất lạc hoặc vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên có thể xác lập quyền sở hữu nếu đáp ứng điều kiện luật định. Với tài sản vô chủ là động sản, người phát hiện có thể xác lập quyền sở hữu, trừ khi pháp luật quy định khác; nếu là bất động sản thì thuộc về Nhà nước. Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, vùi lấp, đánh rơi, bỏ quên mà không biết chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho UBND hoặc công an cấp xã để thông báo công khai.
Người bắt được gia súc thất lạc phải nuôi giữ và thông báo cho UBND xã. Sau 06 tháng (hoặc 01 năm nếu là gia súc thả rông theo tập quán) không có người nhận, họ có thể xác lập quyền sở hữu. Nếu chủ sở hữu nhận lại, phải trả tiền công nuôi giữ, và người bắt được được hưởng 50% số gia súc sinh ra, trừ khi có lỗi cố ý gây thiệt hại. Với gia cầm, thời hạn là 01 tháng kể từ ngày thông báo. Người bắt được cũng được hưởng hoa lợi và chi phí hợp lý nếu chủ sở hữu nhận lại.
Trường hợp vật nuôi dưới nước tự nhiên di chuyển vào ao, hồ, ruộng thì thuộc về người có quyền sử dụng khu vực đó, trừ khi vật có dấu hiệu riêng biệt. Nếu có, phải thông báo công khai; sau 01 tháng không có người nhận thì người có ao, hồ, ruộng được xác lập quyền sở hữu.
7/ Chiếm hữu, được lợi về tài sản. Người chiếm hữu hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục và công khai sẽ được xác lập quyền sở hữu nếu thời gian chiếm hữu đạt 10 năm đối với động sản và 30 năm đối với bất động sản, tính từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ khi pháp luật có quy định khác.
8/ Trường hợp khác do luật quy định. Quyền sở hữu có thể được xác lập trên cơ sở bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, khi các bên yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản.
3. Điều kiện xác lập quyền sở hữu
Quyền sở hữu tài sản chỉ được xác lập khi hành vi chiếm hữu hoặc chuyển nhượng tài sản được thực hiện hợp pháp, công khai và không xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của người khác. Chủ sở hữu tài sản cần thực hiện quyền sở hữu một cách minh bạch và có nghĩa vụ bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
4. Tổng đài tư vấn pháp luật
Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!