CÁC TRƯỜNG HỢP NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

CÁC TRƯỜNG HỢP NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

1. Hợp đồng lao động:

Hiện nay, người sử dụng lao động khi nhận người lao động vào làm việc thì phải giao kết hợp đồng lao động. Việc giao kết hợp đồng lao động phải tuân theo quy định của pháp luật về những nội dung hai bên thỏa thuận, thẩm quyền ký giao kết, hình thức hợp đồng,…

Căn cứ theo điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định “Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên  trong quan hệ lao động”

2. Các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng:

– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Vậy nếu người lao động thỏa mãn một trong các trường hợp trên thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.

3. Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

Căn cứ điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

Thứ nhất: Không được hưởng trợ cấp thôi việc

Thứ hai: Người lao động phải bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động  cho người sử dụng lao động

Thứ ba: Người lao động phải bồi thương một khoản tiền theo hợp đồng lao động tương ứng với số ngày nghỉ không báo trước

Thứ tư: Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công việc theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật Lao động (nếu có).

Liên hệ ngay:
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận