Tác giả: Quốc Hiệu
Cập nhật: 10/29/2025

Nội dung

Việc đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp 100% vốn nhà nước là một trong những công cụ quan trọng nhằm bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, đồng thời duy trì ổn định và an ninh trong các lĩnh vực thiết yếu của nền kinh tế. Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể các trường hợp Nhà nước được phép đầu tư vốn để thành lập doanh nghiệp, trình tự, thủ tục thực hiện, cũng như nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn nhà nước theo Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp năm 2025. Qua đó, giúp cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp hiểu rõ hơn về phạm vi, điều kiện và trách nhiệm pháp lý trong quá trình đầu tư, quản lý nguồn vốn nhà nước.

Các trường hợp đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?
Các trường hợp đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?

1. Các trường hợp đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?

Căn cứ vào Điều 12 Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp 2025 quy định về đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc các trường hợp:

– Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội;

– Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh;

– Doanh nghiệp hoạt động tại những địa bàn trọng yếu về quốc phòng, an ninh;

– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên;

– Doanh nghiệp phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số;

– Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế;

– Doanh nghiệp xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng quốc gia;

– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực then chốt, thiết yếu của nền kinh tế theo quy định của Chính phủ.

2. Trình tự, thủ tục đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 17 Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp 2025 quy định về trình tự, thủ tục đầu tư vốn vào doanh nghiệp như sau:

(1) Đối với hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư vốn nhà nước đối với những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp 2025 bao gồm:

+ Tờ trình của Chính phủ;

+ Đề án thành lập doanh nghiệp hoặc phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ hoặc phương án đầu tư bổ sung vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc phương án góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp chưa có vốn nhà nước;

+ Ý kiến của các cơ quan liên quan và tiếp thu, giải trình (nếu có);

(2) Cơ quan của Quốc hội thẩm tra hồ sơ quy định tại (1). Nội dung thẩm tra bao gồm như sau:

+ Việc đáp ứng tiêu chí mức vốn tương đương dự án quan trọng quốc gia; phạm vi đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp quy định tại các Điều 12, 13, 14 và 15 Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp 2025;

+ Nhu cầu nguồn vốn; phương án sử dụng vốn;

+ Đánh giá về hiệu quả kinh tế – xã hội; sự cấp thiết hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh (nếu có);

(3) Chính phủ, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung hồ sơ khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu;

(4) Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp gồm các nội dung quy định tại (2);

(5) Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.

3. Quy định về nguyên tắc quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp?

Căn cứ vào Điều 5 Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp 2025 quy định như sau:

Nguyên tắc quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp

  1. Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan; phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều hành của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp và các chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
  3. Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải thông qua người đại diện chủ sở hữu trực tiếp hoặc người đại diện phần vốn nhà nước; bảo đảm doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị trường, bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
  4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, giám sát vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của Luật này; phòng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp.
  5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm giải trình.

Điều 6. Đại diện chủ sở hữu nhà nước

Như vậy, theo quy định trên thì việc quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải tuân thủ theo những nguyên tắc sau đây:

– Cần phải tuân thủ những quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan; và phải phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

– Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước không được can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều hành của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp và các chức danh quản lý khác được quy định tại Điều lệ công ty.

– Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải được thông qua người đại diện chủ sở hữu trực tiếp hoặc người đại diện phần vốn nhà nước; bảo đảm doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị trường, bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật;

– Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, giám sát vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp 2025; phòng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp;

– Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm giải trình.

4. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại

Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn! 

 

Khuyến cáo

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến info@bigbosslaw.com.

Bigboss Law là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@bigbosslaw.com.

Chia sẻ:
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

YÊU CẦU TƯ VẤN

THÔNG TIN
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x