Chị A ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai có câu hỏi gửi về cho chương trình và Luật sư, mong chương trình và Luật sư giải đáp giúp.
Câu hỏi: Tôi và anh Thanh là vợ chồng đang tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa. Trong quá trình hôn nhân, hai vợ chồng có nhận chuyển nhượng 01 thửa đất, hiện do hai vợ chồng đứng tên. Vợ chồng tôi dự định tặng cho thửa đất này cho cháu Nhân (14 tuổi) là con út của vợ chồng tôi và muốn anh trai cháu quản lý cho đến khi cháu Nhân đủ 18 tuổi.
Câu hỏi 1: Vợ chồng tôi được quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho con trai út và nhờ anh trai quản lý, trông coi thửa đất cho đến khi em trai đủ 18 tuổi được không?
Câu hỏi 2: Con trai út của tôi có được quyền đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Câu hỏi 3: Cần lưu ý gì khi làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất sang cho con trai út?
Luật sư trả lời:
Trả lời câu hỏi 1:
Hiện nay, có rất nhiều cặp vợ chồng lựa chọn tặng cho tài sản chung của vợ chồng cho con cái khi ly hôn thay vì chia tài sản như trước đây và điều này hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, trường hợp này thì con trai út của chị thuộc trường hợp “ Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.”
Theo đó, con trai út của chị không thể tự mình thực hiện các giao dịch liên quan tài sản, cần phải có người đại diện theo pháp luật xác lập giao dịch. Tuy nhiên, con trai chị vẫn có thể nhận quyền sử dụng đất thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật, cụ thể ở trường hợp của chị là người anh trai cậu em trai út này, nếu người anh trai đó đã trên 18 tuổi và đủ năng lực hành vi dân sự. Trường hợp tặng mảnh đất cho trai út của chị (14 tuổi) thì chị có thể chỉ định con trai lớn làm người quản lý tài sản.
Trả lời câu hỏi 2:
Hiện nay, pháp luật không quy định độ tuổi tối thiểu được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Vì vậy, con trai út của chị hoàn toàn có thể đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ vào khoản 3 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định: Đối với cá nhân thì thể hiện: tên giấy tờ; số, ngày tháng năm cấp giấy tờ, nơi cấp, như: Số định danh cá nhân: “SĐDCN: … (số định danh cá nhân)” hoặc Căn cước công dân: “CCCD: … (số căn cước công dân), cấp ngày …/…/…, nơi cấp … (thể hiện tên cơ quan cấp)” hoặc Thẻ căn cước: “CC: … (số Thẻ căn cước), cấp ngày …/…/… nơi cấp … (thể hiện tên cơ quan cấp)” hoặc Chứng minh nhân dân: “CMND: … (số chứng minh nhân dân), cấp ngày …/…/…, nơi cấp … (thể hiện tên cơ quan cấp)”.
Trả lời câu hỏi 3:
Thứ nhất: Việc tặng cho phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật tại Điều 459 Bộ luật Dân sứ 2015 và điểm a,d khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024.
Thứ hai: Để đảm bảo không có tranh chấp về quyền sử dụng đất trong tương lai, chị cần thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất với nội dung rõ ràng rằng thửa đất sẽ được tặng cho con trai út và ghi cụ thể trong hợp đồng tặng cho rằng con trai lớn sẽ là người quản lý tài sản cho đến khi em trai đủ 18 tuổi.
Thứ ba: Cả gia đình nên thống nhất rõ ràng quan điểm và có văn bản thể hiện rằng người con trai lớn chỉ có vai trò quản lý tài sản đến thời điểm nào thì phải chuyển giao lại cho em trai và không có quyền sở hữu tài sản. Điều này tránh việc sau này xảy ra tranh chấp không đáng có trong gia đình.