Án phí tranh chấp đất đai

Án phí là nghĩa vụ của đương sự khi yêu cầu tòa án giải quyết vụ án của mình. Pháp luật quy định về án phí đối với từng loại tranh chấp. Trong phạm vi bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc nắm được mức án phí cần nộp cho tòa án trong một vụ án tranh chấp đất đai

Ai phải nộp án phí

1) Khi nào phải nộp án phí tranh chấp đất đai?

Án phí tố tụng là lệ phí xét xử vụ án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và các bên đương sự phải nộp vào ngân sách nhà nước. Luật quy định mức án phí căn cứ vào cấp xét xử (sơ thẩm, phúc thẩm) và theo tranh chấp.

Khi giải quyết vụ án tranh chấp đất đai, nếu đương sự khởi kiện (nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có nghĩa vụ về quyền lợi liên quan có yêu cầu độc lập) thì phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án Trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật.

2) Ai phải chịu án phí trong vụ án tranh chấp đất đai.

Căn cứ quy định tại (Điều 147 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015) và (khoản 2 Điều 26 Nghị định số 326/2016/UBTVQH14) thì chủ thể chịu án phí trong vụ án tranh chấp đất đai là:

  • Đương sự (người khởi kiện) phải chịu án phí sơ thẩm đối với yêu cầu mà Toà án không chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không chịu án phí sơ thẩm.
  • Nếu tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn thì bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
  • Nếu tòa án không chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn thì nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
  • Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được tòa án chấp nhận. Đối với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Toà án chấp nhận thì bị đơn phải chịu phần án phí dân sự sơ thẩm tương ứng.
  • Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những người khác vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
  • Các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc, nếu tòa án tiến hành hòa giải trước khi xét xử, kể cả vụ án không có giá ngạch thì các bên phải chịu 50% án phí.
  • Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định.

3) Cách xác định án phí trong vụ án tranh chấp đất đai.

Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định quy định tại (Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14) như sau:

  • Nếu có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Toà án không xét về giá trị mà chỉ xét về quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, với vụ án không có giá ngạch.
  • Trong trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần, đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị mình được hưởng như trường hợp vụ án có giá ngạch.

Đối với tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

  • Nếu tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì bên yêu cầu công nhận hợp đồng phải chịu án phí như trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
  • Nếu tòa án tuyên bố công nhận hợp đồng thì bên yêu cầu vô hiệu hợp đồng phải chịu án phí như trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
  • Một bên yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên kia tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của việc hợp đồng vô hiệu thì phải chịu phần án phí không có giá ngạch.
  • Ngoài ra, việc thực hiện nghĩa vụ tài sản hoặc bồi thường thiệt hại phải chịu án phí, giống như vụ án dân sự có giá ngạch đối với giá trị tài sản phải thực hiện nghĩa vụ.

Trường hợp tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà một bên yêu cầu trả lại tiền mua bán, tiền đặt cọc và tiền bồi thường thiệt hại đã thỏa thuận, bên kia đồng ý trả số tiền đã đặt cọc và không chấp nhận tiền bồi thường thiệt hại đã thỏa thuận tiền đặt cọc, mà Tòa án chấp nhận phạt cọc thì thì bên không chấp nhận hình phạt đặt cọc phải chịu án phí như trong vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc.

Nếu tòa án không chấp nhận phạt cọc thì bên yêu cầu phạt cọc phải chịu án phí trong vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc

Khi khởi kiện thu hồi, hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch.

Xác định án phí

4) Trường hợp miễn án phí trong vụ án tranh chấp đất đai.

Theo quy định tại (điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14) quy định miễn tiền tạm ứng án phí, án phí đối với một số đối tượng, cụ thể như sau:

Điều 12. Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án

1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:

đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

  • Trẻ em là người dưới 16 tuổi.
  • Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
  • Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, không còn khả năng lao động.
  • Người khuyết tật
  • Người có công với cách mạng theo Khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng được sửa đổi bổ sung số 04/2012/UBTVQH13.
  • Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Thân nhân liệt sĩ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Hồ sơ để được miễn án phí ly hôn được quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 như sau:

“Điều 14. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án.

……

2. Đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án phải có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;

c) Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.”

Mức án phí tranh chấp đất đai.

5) Mức án phí trong vụ án tranh chấp đất đai.

Mức án phí trong giải quyết tranh chấp đất được quy định theo pháp luật

Án phí tranh chấp đất đai được xác định theo quy định tại Danh Mục Án Phí Tòa Án Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016) được tính như sau:

Trường hợp không yêu cầu xác định giá trị tài sản mà chỉ yêu cầu xem xét quyền sở hữu mảnh đất thì mức án phí đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch là 300.000 đồng.

Trong trường hợp đối với tranh chấp có giá ngạch, Tòa án xác định giá trị tài sản thì mức án phí được xác định như sau:

Từ 6.000.000 đồng trở xuống300.000 đồng
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng5% giá trị tài sản có tranh chấp
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
Từ trên 4.000.000.000 đồng112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

6) Thời hạn nộp tạm ứng án phí.

Căn cứ Khoản 1 và 2 Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 195. Thụ lý vụ án

1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Như vậy thời hạn nộp án phí là trong vòng 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí. Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Liên hệ ngay:
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận