Việc thành lập ngân hàng thương mại hoặc tham gia với tư cách cổ đông sáng lập không chỉ đòi hỏi năng lực tài chính mà còn phải đáp ứng chặt chẽ các điều kiện về pháp lý và giới hạn sở hữu vốn theo quy định. Pháp luật đặt ra các yêu cầu này nhằm bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng và ngăn ngừa rủi ro thao túng. Vậy tổ chức muốn trở thành cổ đông sáng lập ngân hàng thương mại cần đáp ứng những điều kiện gì để được cấp Giấy phép? Bài viết dưới đây, Hãng Luật Bigboss Law sẽ giúp bạn đọc làm rõ vấn đề này.

1. Điều kiện để được cấp Giấy phép đối với tổ chức là cổ đông sáng lập ngân hàng thương mại?
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về điều kiện của chủ sở hữu như sau:
Điều kiện cấp Giấy phép
1. Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
…
b) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có cam kết đủ khả năng tài chính để góp vốn;
….
Dẫn chiếu quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 162/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại là tổ chức như sau:
– Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác.
– Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng thương mại cổ phần, trong đó các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% tổng số cổ phần của các cổ đông sáng lập nhưng không vượt quá tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định tại Điều 63 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
– Được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
– Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn, không được sử dụng nguồn vốn do phát hành trái phiếu doanh nghiệp để góp vốn; không được góp vốn dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp ủy thác góp vốn, mua cổ phần;
– Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
– Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng trong 05 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;
– Kinh doanh có lãi trong 05 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;
– Trường hợp là doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn góp cam kết theo số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
– Trường hợp là doanh nghiệp nhà nước, phải được phép tham gia góp vốn theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp là tổ chức được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định của pháp luật về ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm;
– Không bị kết án về các tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự trong 02 (hai) năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;
– Trường hợp là ngân hàng thương mại:
+ Có tổng tài sản tối thiểu là 100.000 tỷ đồng, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;
+ Không vi phạm các tỷ lệ về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;
+ Tuân thủ điều kiện, giới hạn mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Các tổ chức tín dụng 2024;
+ Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau khi góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần;
+ Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng và không bị kết án về các tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự trong 02 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.
Như vậy, cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại nếu là tổ chức phải đáp ứng các điều kiện nêu trên để đủ điều kiện về chủ thể sở hữu khi thực hiện cấp Giấy phép.
2. Ngân hàng thương mại được thực hiện những hoạt động ngân hàng nào?
Theo quy định tại Điều 107 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về những hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại gồm:
– Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
– Phát hành chứng chỉ tiền gửi.
– Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
+ Cho vay;
+ Chiết khấu, tái chiết khấu;
+ Bảo lãnh ngân hàng;
+ Phát hành thẻ tín dụng;
+ Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
+ Thư tín dụng;
+ Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
– Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
– Cung ứng các phương tiện thanh toán.
– Cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản sau đây:
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, chuyển tiền, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Quy định về sở hữu cổ phần trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần?
Theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 63 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần như sau:
– Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu cổ phần vượt quá 05% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
– Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
– Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
– Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng khác.
Như vậy, có thể thấy pháp luật đặt ra giới hạn sở hữu cổ phần trong tổ chức tín dụng nhằm kiểm soát mức độ chi phối của từng chủ thể đối với ngân hàng thương mại. Việc giới hạn tỷ lệ sở hữu đối với cá nhân, tổ chức và nhóm người có liên quan giúp bảo đảm an toàn trong quản trị, ngăn ngừa tình trạng thâu tóm, thao túng hoạt động của tổ chức tín dụng. Đồng thời, quy định hạn chế cổ đông lớn và người có liên quan không được đồng thời nắm giữ tỷ lệ sở hữu đáng kể tại tổ chức tín dụng khác cũng góp phần tránh xung đột lợi ích và duy trì sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Đây là một trong những cơ chế quan trọng nhằm bảo đảm quản trị rủi ro và trật tự an toàn trong lĩnh vực tiền tệ – ngân hàng.
4. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại
Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!






