Tác giả: Trà My
Cập nhật: 10/25/2025

Nội dung

Chiến dịch 90 ngày làm sạch và làm giàu cơ sở dữ liệu đất đai: Người dân không thể bị từ chối cấp sổ đỏ vô cớ.

1. Ý nghĩa của chiến dịch 90 ngày:

Chiến dịch 90 ngày làm giàu, làm sạch cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bắt đầu từ ngày 01/09/2025 đến ngày 30/11/2025, được phối hợp triển khai trên phạm vi toàn quốc dưới sự chỉ đạo của Bộ Công an và Bộ Nông nghiệp & Môi trường (theo kế hoạch 515/KH-BCA-BNN&MT năm 2025). Mục tiêu cốt lõi của chiến dịch là rà soát, làm sạch toàn bộ cơ sở dữ liệu đất đai đã được xây dựng qua các thời kỳ và thu thập, số hóa, tạo lập dữ liệu đối với các Giấy chứng nhận (GCN) đã cấp nhưng chưa có trong cơ sở dữ liệu.

Ý nghĩa của hành động này nhằm làm minh bạch hóa việc quản lý đất đai, đồng thời hỗ trợ người dân thực hiện các thủ tục hành chính một cách dễ dàng, nhanh chóng hơn, đặc biệt là trong việc cấp sổ đỏ lần đầu. Dữ liệu chính xác với mục tiêu cuối cùng là phục vụ người dân, không phải tạo ra rào cản bưu phiếu.

2. Trường hợp người dân bị từ chối cấp Giấy chứng nhận

Trường hợp người dân bị cơ quan nhà nước từ chối cấp Giấy chứng nhận nhiều lần vì các lý do khác nhau là một tình trạng diễn ra thường xuyên, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân cũng như ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện chiến dịch. Đây là dấu hiệu của việc áp dụng các quy định chưa thực sự minh bạch hoặc đang gặp phải sự cản trở về dữ liệu. Luật Đất đai 2024 cung cấp các cơ sở pháp lý vững chắc để bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất hợp pháp.

2.1. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận mà chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Luật Đất đai 2024 đã mở rộng và cụ thể hóa các trường hợp người dân được cấp GCN mặc dù không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất. Nếu người dân sử dụng đất ổn định, không vi phạm pháp luật đất đai, và không thuộc trường hợp được giao sai thẩm quyền, họ phải được công nhận quyền sử dụng đất theo các mốc thời gian rất rõ ràng. Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận được quy định tại các Điều 135, 137, 138 Luật Đất đai.

Trong đó, Điều 138 quy định việc công nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở sử dụng ổn định trước ngày 01/7/2014 mà không có giấy tờ, với nghĩa vụ tài chính khác nhau tùy thuộc vào mốc thời gian sử dụng cụ thể như sau:

Sử dụng đất trước ngày 18/12/1980:

  • Đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng 20% theo Bảng giá đất, trừ trường hợp đất có nguồn gốc do nhà nước quản lý thì nộp 30%
  • Nếu tổng diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở, toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở và phần còn lại được công nhận theo hiện trạng.

Sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993:

  • Đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng 40% theo bảng giá đất, trừ trường hợp đất có nguồn gốc do nhà nước quản lý thì nộp 50%.
  • Nếu tổng diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở, toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở và phần còn lại được công nhận theo hiện trạng.

Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004:

  • Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng 20% theo bảng giá đất.
  • Đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% theo bảng giá đất, trừ trường hợp đất có nguồn gốc do nhà nước quản lý thì nộp 60%.
  • Nếu tổng diện tích nhỏ hơn hạn mức giao đất, toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở và phần còn lại được công nhận theo hiện trạng.

Sử dụng đất từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014:

  • Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng 40% theo bảng giá đất.
  • Đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng 70% theo bảng giá đất, áp dụng cho cả trường hợp đất có nguồn gốc do nhà nước quản lý.
  • Nếu tổng diện tích nhỏ hơn hạn mức giao đất, toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở. Phần diện tích còn lại sau khi xác định đất ở sẽ được công nhận theo mục đích quy hoạch, nhưng người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất.

Như vậy, mục đích của Điều 138 là nhằm hợp thức hóa đất đai cho đông đảo người dân sử dụng lâu dài, ổn định trong lịch sử. Nếu người dân thuộc một trong các trường hợp trên, cơ quan hành chính phải căn cứ vào điều khoản này để giải quyết, không thể tùy tiện đưa ra các lý do khác nhau để từ chối.

2.2. Các hành vi nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai ( Điều 11 Luật Đất đai 2024)

Căn cứ Điều 11 Luật Đất đai 2024, có 11 hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai, đây là cơ sở vững chắc để xem xét từ chối cấp sổ đỏ về mặt hành vi. Các hành vi được quy định bao gồm:

  1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
  2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
  3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
  4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
  5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
  6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
  7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
  8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
  9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
  10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

Như vậy, nếu người dân không thực hiện các hành vi từ khoản 1 đến khoản 9 quy định tại khoản này thì cơ quan hành chính không có lý do chính đáng để từ chối. Việc liên tiếp từ chối nhiều lần với các lý do khác nhau có thể được xem là hành vi “Cản trở, gây khó khăn đối với (việc sử dụng đất,) việc thực hiện quyền của người sử dụng đất..” quy định tại khoản 10 Điều này. Đây là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

3. Giải quyết các rào cản thông qua việc xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai sạch

Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai sạch sẽ làm lộ rõ nguyên nhân thực sự của mọi rắc rối: Là do thiếu thông tin, dữ liệu sai lệch hay do các quyết định hành chính tạo ra rào cản không cần thiết.

Căn cứ Điều 151 Luật Đất đai 2024, cơ quan nhà nước chỉ được phép từ chối cấp Giấy chứng nhận (GCN) khi vụ việc thuộc vào các trường hợp bị cấm, được quy định vô cùng chặt chẽ, bao gồm:

1. Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:

a) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật này;

b) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d) Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này;

đ) Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;

e) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;

g) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

2. Các tài sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp sau đây:

a) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

b) Nhà ở hoặc công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;

c) Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các thông báo, quyết định này mà không thực hiện;

d) Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng;

đ) Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

e) Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này.

4. Trách nhiệm của cơ quan phụ trách

Từ những phân tích trên, chiến dịch 90 ngày làm sạch dữ liệu phải trở thành công cụ để giải quyết tận gốc các vướng mắc pháp lý cho người dân. Cơ quan phụ trách cần phải:

Thứ nhất, chấm dứt việc từ chối dựa trên các lý do chung chung hoặc các vấn đề thuộc về trách nhiệm phải làm sạch của dữ liệu nhà nước.

Thứ hai, phải công khai, chỉ rõ các căn cứ pháp lý đối với trường hợp của người dân vi phạm khoản nào, điều nào trong Điều 151 hoặc các hành vi bị cấm theo Điều 11 Luật Đất đai 2024.

Thứ ba, cơ quan nhà nước cần áp dụng Điều 138 Luật Đất đai về việc cấp Giấy chứng nhận mà không có giấy tờ một cách linh hoạt và tích cực để hoàn thành mục tiêu phục vụ người dân.

Người dân có quyền được cấp sổ đỏ khi họ đáp ứng đủ điều kiện pháp lý và sử dụng đất ổn định. Họ không thể và không nên là nạn nhân của dữ liệu đất đai bị sai sót, thiếu cơ sở pháp lý hoặc của thái độ hành chính gây khó dễ.

5. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại 

Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!

 

Khuyến cáo

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến info@bigbosslaw.com.

Bigboss Law là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@bigbosslaw.com.

Chia sẻ:
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

YÊU CẦU TƯ VẤN

THÔNG TIN
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x