1. Cập nhật mức hỗ trợ người lao động xuất khẩu phải về nước trước thời hạn từ ngày 15/9/2025
Căn cứ Điều 10, Điều 11, Điều 12 Quyết định 34/2025/QĐ-TTg, quy định hỗ trợ người lao động xuất khẩu về nước trước thời hạn trong các trường hợp sau:
(i) Hỗ trợ người lao động phải về nước trước thời hạn do bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật đến mức không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài với mức hỗ trợ là từ 10 – 30 triệu đồng/trường hợp.
(ii) Hỗ trợ người lao động phải về nước trước hạn vì người sử dụng lao động ở nước ngoài bị giải thể, phá sản hoặc thu hẹp sản xuất do thiên tai, dịch bệnh, bất ổn chính trị, chiến tranh, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác với mức hỗ trợ từ 07 – 20 triệu đồng/trường hợp.
(iii) Hỗ trợ người lao động phải về nước trước thời hạn do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài với mức hỗ trợ từ 07 – 20 triệu đồng/trường hợp.
Trên đây là mức hỗ trợ người lao động xuất khẩu phải về nước trước thời hạn từ ngày 15/9/2025.
Lưu ý: Mức hỗ trợ trên chỉ áp dụng đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (theo khoản 1 Điều 2 Quyết định 34/2025/QĐ-TTg)
2. Thành phần hồ sơ để hưởng mức hỗ trợ về nước trước thời hạn của lao động xuất khẩu
Căn cứ Điều 10, Điều 11, Điều 12 Quyết định 34/2025/QĐ-TTg, người lao động hoặc người được người lao động ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động gửi giấy đề nghị hỗ trợ (Mẫu theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 34/2025/QĐ-TTg) kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi tới Quỹ. Hồ sơ gồm:
(i) Đối với hỗ trợ người lao động phải về nước trước thời hạn do bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật đến mức không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài:
– Bản sao văn bản thanh lý hợp đồng ký giữa doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi và người lao động, nêu rõ lý do về nước trước thời hạn; hoặc văn bản thông báo của người sử dụng lao động về việc chấm dứt hợp đồng đối với người lao động vì các lý do nêu trên.
– Bản sao giấy khám sức khỏe của người lao động hoặc giấy tờ khác chứng minh tình trạng bệnh tật, thương tật do cơ quan y tế nước sở tại cấp.
– Bản sao hộ chiếu của người lao động.
– Văn bản ủy quyền (ghi rõ nội dung ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định trong trường hợp người được ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ.
(ii) Đối với hỗ trợ người lao động phải về nước trước hạn vì người sử dụng lao động ở nước ngoài bị giải thể, phá sản hoặc thu hẹp sản xuất do thiên tai, dịch bệnh, bất ổn chính trị, chiến tranh, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác:
– Bản sao văn bản thanh lý hợp đồng ký giữa doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi và người lao động, nêu rõ lý do về nước trước thời hạn; hoặc văn bản thông báo của người sử dụng lao động; hoặc văn bản của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại theo đề nghị xác minh của người lao động về việc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng với người lao động vì các lý do nêu trên.
– Bản sao hộ chiếu của người lao động.
– Văn bản ủy quyền (ghi rõ nội dung ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định trong trường hợp người được ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ.
(iii) Đối với hỗ trợ người lao động phải về nước trước thời hạn do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài:
– Bản sao văn bản thanh lý hợp đồng ký giữa doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi và người lao động, nêu rõ lý do về nước trước thời hạn; hoặc văn bản của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại theo đề nghị xác minh của người lao động về vụ việc dẫn đến người lao động phải đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc biên bản làm việc, biên bản vụ việc do cơ quan chức năng nước sở tại lập.
– Bản sao hộ chiếu của người lao động.
– Văn bản ủy quyền (ghi rõ nội dung ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định trong trường hợp người được ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ.
Lưu ý: Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi thì doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lập danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Quỹ (Mẫu theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 34/2025/QĐ-TTg).
3. Cập nhật mức đóng quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước 2025
Ngày 15/9/2025, Chính phủ ban hành Quyết định 34/2025/QĐ-TTg về Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước thay thế cho Quyết định 40/2021/QĐ-TTg.
Theo đó, mức đóng quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước 2025 cụ thể như sau:
– Mức đóng quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước 2025 của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) là 150.000 đồng/người lao động/hợp đồng.
Lưu ý: Doanh nghiệp được hạch toán khoản đóng góp này vào chi phí hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp.
– Mức đóng quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước 2025 của người lao động đi làm việc ở nước ngoài là 100.000 đồng/người/hợp đồng.
(Theo khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Quyết định 34/2025/QĐ-TTg)
4. Thời gian đóng quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước 2025
– Thời gian đóng quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước đối với doanh nghiệp là chậm nhất là ngày 10 hàng tháng.
Theo đó, định kỳ hằng tháng, doanh nghiệp trích nộp đóng góp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào Quỹ theo số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài trong tháng của doanh nghiệp, chậm nhất là ngày 10 của tháng tiếp theo.
– Thời gian đóng quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước đối với người lao động có 02 trường hợp:
+ Thứ nhất, trường hợp người lao động đóng góp trực tiếp vào Quỹ bằng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản vào Quỹ chậm nhất 03 ngày trước thời điểm xuất cảnh hoặc chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo chấp thuận đăng ký hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp giao kết hợp đồng lao động sau khi xuất cảnh.
+ Thứ hai, trường hợp người lao động đóng góp Quỹ thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi thì doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện thu và chuyển toàn bộ số tiền đóng góp của người lao động trong tháng vào tài khoản của Quỹ, chậm nhất là ngày 10 của tháng tiếp theo.
(Theo khoản 2 Điều 7 và khoản 2 Điều 8 Quyết định 34/2025/QĐ-TTg)
5. Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại
Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hay câu hỏi nào cần được tư vấn từ luật sư. Quý khách vui lòng liên hệ vào số Hotline 0978 333 379 để được luật sư tư vấn. Trân trọng cảm ơn!







